Các trường hợp bị cấm chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai

Bởi Trần Thu Thủy - 23/12/2019
view 1409
comment-forum-solid 0
Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay theo cách gọi thông thường là mua bán đất đai) phải đủ điều kiện theo luật định, trường hợp tự ý chuyển nhượng mà không đủ điều kiện sẽ bị xử phạt hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. 

Bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH Everest sẽ làm rõ toàn bộ các trường hợp bị cấm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật mới nhất.

Không đủ điều kiện chuyển nhượng chung

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau: (i) Có Giấy chứng nhận, trừ trường 02 quy định tại Khoản 1,3 Điều 168 Luật đất đai 2013; (ii) Đất không có tranh chấp; (iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (iv) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ 04 điều kiện (tất cả các trường hợp chuyển nhượng phải đủ 04 điều kiện này). Nếu thiếu 01 trong 04 điều kiện trên thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ từ chối đăng ký biến động (không sang tên Sổ đỏ được).

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Không được nhận chuyển nhượng

Theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

(i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

(ii) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(iii) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

(iv) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Đây là quy định cấm nhận chuyển nhượng với người mua, nếu thuộc 04 trường hợp này sẽ không được nhận chuyển nhượng

Chuyển nhượng khi không đáp ứng được điều kiện riêng

Theo Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được điều kiện riêng như:

Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.

Đây là trường hợp được phép chuyển nhượng nhưng bị giới hạn. Người nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện về nơi đang sinh sống, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

 Không đủ điều kiện mua đất nông nghiệp để thực hiện dự án

Theo Điều 193 Luật Đất đai năm 2013, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: (i) Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án; (ii) Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó, cấm doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và dự án không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Kết luận: Trên đây là toàn bộ các trường hợp cấm mua bán đất đai, theo đó:

Ngoài 04 điều kiện chung mà bắt buộc phải có với tất cả các trường hợp thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp phải có thêm các điều kiện khác như người mua không thuộc trường hợp bị cấm mua…

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn. Ngoài ra, bên nhận chuyển nhượng có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp trong quá trình thực hiện hành vi vi phạm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.12527 sec| 1008.328 kb