Cha mẹ bán đất phải có sự đồng ý của con cái?

Bởi Trần Thu Thủy - 23/12/2019
view 1194
comment-forum-solid 0
Khi cha mẹ bán đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) với lý do không chính đáng hoặc không muốn cha mẹ bán đất thì con cái có quyền ngăn cản bố mẹ bán đất không?

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Khi nào con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ?

Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

Trong đó, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) phổ biến nhất là hộ gia đình, cá nhân.

Theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, con cái có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ nếu: (i) Có quan hệ huyết thống (con đẻ), nuôi dưỡng (con nuôi); (ii) Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. (iii) Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…

Vì có chung quyền sử dụng nên sẽ có đầy đủ các quyền như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sử dụng đất.

Cha mẹ bán đất phải được sự đồng ý của con cái?

Theo khoản 1 Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai: hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Cụ thể:

Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP: người có tên trên Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, trong hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (thủ tục sang tên Sổ đỏ) thì phải có văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.

Từ những quy định trên cho thấy, khi cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất của hộ gia đình thì phải có sự đồng ý của con dưới hình thức văn bản được công chứng hoặc chứng thực nếu con có chung quyền sử dụng đất.

Kết luận:

Con cái chung quyền sử dụng đất với cha mẹ nếu là con đẻ hoặc con nuôi và đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất và cùng nhau đóng góp, cùng nhau tạo lập nên quyền sử dụng đất.

Hoặc có thể hiểu đơn giản là trong Sổ đỏ ghi là cấp cho "Hộ gia đình" thì các thành viên trong gia đình có chung quyền sử dụng đất với điều kiện sống chung và có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (sinh ra sau thời điểm này thì không có quyền sử dụng đất chung) thì cha mẹ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của con bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực nếu con cái có chung quyền sử dụng đất.

Hay nói cách khác, con cái có quyền ngăn cản cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu có chung quyền sử dụng đất với bất kỳ lý do gì miễn là không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.10621 sec| 1000.133 kb