Chồng đứng tên sổ đỏ, vợ có quyền gì?

Bởi Trần Thu Thủy - 29/03/2020
view 668
comment-forum-solid 0
Hiện nay, trường hợp quyền sử dụng đất, nhà ở là tài sản chung nhưng nhiều hộ gia đình chỉ vợ hoặc chồng đứng tên sổ đỏ. Vậy trong trường hợp chồng đứng tên Sổ đỏ vợ có quyền gì không?

Quyền sử dụng đất là tài sản chung khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

(ii) Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

(iii) Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.

Như vậy, nếu trong sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có thể là tài riêng của vợ hoặc chồng hoặc là tài sản chung tùy thuộc vào thời điểm tài sản được hình thành, nguồn gốc tài sản. Hay nói cách khác, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ, chồng nếu thuộc một trong các trường hợp trên dù Sổ đỏ chỉ đứng tên một người.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Quy định về ghi tên trong Sổ đỏ khi đất là tài sản chung

Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Theo điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng vào trang 01 của Sổ đỏ.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình thì quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và chồng (có quyền yêu cầu cấp đổi - pháp luật không bắt buộc).

Chồng đứng tên sổ đỏ vợ có quyền gì?

Trường hợp 1: Là tài sản riêng của chồng

Nếu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền gì đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đó.

(Chồng toàn quyền quyết định nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác).

Trường hợp 2: Chồng đứng tên Sổ đỏ nhưng là tài sản chung

Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.

Theo đó, mặc dù chồng là người đứng tên Sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì vợ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như chồng.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận”. Hay nói cách khác, dù chồng là người đứng tên Sổ đỏ nhưng nếu là tài sản chung thì vợ có quyền thỏa thuận với chồng trong việc cho thuê, chuyển nhượng, hưởng lợi ích vật chất từ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

Trong trường hợp vợ hoặc chồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu (khi bị tuyên bố bị vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận…).

Tóm lại, khi chồng là người đứng tên sổ đỏ thì có thể có 02 trường hợp xảy ra:

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền gì với quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đó.

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, ví dụ như: Được sử dụng quyền sử dụng đất, nhà ở (xây nhà, canh tác trên đất…); Khi cho thuê quyền sử dụng đất, nhà ở thì được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho thuê đó (tiền cho thuê là tài sản chung); Khi vợ/chồng muốn chuyển nhượng thì phải được sự đồng ý của bên còn lại bằng văn bản

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.49347 sec| 1003.625 kb