Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Bởi Trần Thu Thủy - 03/01/2020
view 471
comment-forum-solid 0

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Pháp luật hiện hành không có nhũng quy đinh riêng về những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong thương mại, song có thể hiểu những điều kiện này trên cư sở một số quy định của Bộ luật Dân sự về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nói chung. Căn cứ vào Điều ỉ22, Bộ luật Dân sự (2005) và các quy định có liên quan cho thấy, một hợp dồng trong thương mại có hiệu lực phải đáp ứng đầy dủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, các chủ thể tham gia hợp đổng phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, Trong thực tiễn hoạt động thương mại, chủ thể tham gia hợp đổng thương mại chủ yếu là các thương nhân và khi tham gia hợp đồng các thương nhân phải đáp ứng điều kiện là có đăng ký kinh doanh hợp pháp để thục hiện công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ Ihuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện thì các chủ thê còn phải có giấy phép hành nghề kinh doanh. Như vậy, giấy đăng ký kinh doanh và trong một số ngành nghề còn bao gồm cả giấy phép hành nghề là cơ sở để xác định năng lực pháp luật của các chủ thể tham gia hợp đồng.

Thứ hai, đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải là người đại diện hựp pháp. Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đổng, cần lưu ý quy định tại Điều 145, Bộ luật Dân sự, theo đó người không có quyền đại diện giao kết lại thực hiện việc giao kết hợp đồng thì sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bcn được dại diện trong hợp đồng, trừ trường hợp được ngưừi đại diện hợp pháp của bên đuực đại diện chấp nhận. Bên đã giao kết hợp đồng với người không có quyển đại (liộn phải thông báo cho bên kia để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không có trả lời thi hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên được đại diện, nhưng người không có quyển đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên đã giao kết hợp đổng với mình, trừ trường hợp bèn đã giao kết biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.

Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đổng không vi phạm điều cấm của pháp lưật, không trái với dạo đức xã hội. Hàng hóa, dịch vụ là dối tượng của hựp đổng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào từng giai đoạn và hoàn cánh của nền kinh tế và xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp '4. Vì vậy, hàng hoá và dịch vụ (đối tượng của hợp đồng) phải là những hàng hoá, dịch vụ được pháp luật cho phép trao đổi, mua bán... ở vào thời điểm giao kết.

Thứ tư, hợp đồng được giao kết phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Việc quy định hợp đồng giao kết phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện ]à xuất phát từ quyền tự do ký kết hợp đồng và phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến lợi ích chính dáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những iợi ích khác được pháp luật bảo vệ. Những hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đổng,... đều bị coi là vi phạm pháp luật và hợp đồng sẽ không có hiệu lực.

Thứ năm, hình thức của hợp đồng phải phù hợp với quy dịnh của pháp luật. Đế hợp đổng trong thương mại có hiệu lực, nội dung hợp đổng phải được xác lập theo những hình thức được pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại Điều 401, Bộ luật Dân sự, hợp đổng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng vãn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định Loại hợp đồng đó phải dược giao kếl bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy dịnh hợp đổng phải được thể hiện bằng văn bản có cống chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định dó. Như vây, hình thức của hợp đồng chỉ là điểu kiện có hiệu lực khi pháp luật có quy định. Trường hợp các bên không tuân thủ vc hình thức hợp đổng khi mà pháp luật bắt buộc hợp đồng đó phải tuân thủ vể hình thức thì hợp đồng đó sẽ không có hiệu lực sau khi được ký kết.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198,Email: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.91294 sec| 991.656 kb