Điều kiện kết hôn hợp pháp theo quy định pháp luật

Bởi Trần Thu Thủy - 20/05/2020
view 623
comment-forum-solid 0

Kết hôn theo ngôn ngữ pháp lý được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn

Không phải cứ có tình yêu hay hai người muốn kết hôn là kết hôn, pháp luật quy định khi có đủ các điều kiện nhất định thì mới được kết hôn và được nhà nước công nhận là kết hôn hợp pháp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ pháp luật và hiểu hết các điều kiện để có thể kết hôn hợp pháp, bằng chứng cho thấy trên thực tế vẫn tồn tại rất nhiều cuộc hôn nhân là kết hôn trái pháp luật dẫn tới hậu quả là bị hủy kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, có quy định Điều kiện đăng ký kết hôn như sau: “Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

điều kiện kết hôn Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Quy định về các điều kiện kết hôn

Thứ nhất, điều kiện về độ tuổi

hiện nay tuổi có thể kết hôn với nam là tử đủ 20 tuổi, với nữ là từ đủ 18 tuổi, so với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình trước đó – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên

Sở dĩ có việc thay đổi này là vì nếu quy định tuổi kết hôn của nữ là vừa bước qua tuổi 18 thì quy định này là không thống nhất với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân sự người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý… Còn theo Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người nữ khi xác lập các giao dịch như quyền yêu cầu ly hôn thì phải có người đại diện.

Thứ hai, điều kiện về ý chí

Pháp luật quy định hai bên nam nữ tự nguyện quyết định hôn nhân nhằm đảm bảo việc tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của vợ, chồng, hạnh phúc gia đình và đảm bảo quyền tự chủ của công dân nói riêng và con người nói chung. Bên cạnh đó, chủ thể kết hôn không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự bởi người mất năng lực hành vi dân sự không biểu đạt được ý chí tự nguyện của mình.

Thứ ba, các trường hợp cấm kết hôn

Các trường hợp cấm kết hôn gồm:

(i) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

(ii) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

(iii) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

(iv) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Để hiện thực hóa các điều kiện kết hôn trên, pháp luật hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đòi hỏi các giấy tờ chứng minh nhân thân (như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu,…) để chứng minh tuổi khi yêu cầu kết hôn và đòi hỏi được thực hiện với sự có mặt đầy đủ của hai bên nam nữ có yêu cầu kết hôn mà không được ủy quyền nhằm đảm bảo tự nguyện kê khai các thông tin, tự nguyện ký vào tờ khai và thể hiện được ý chí tự nguyện của các bên

Xem thêm: Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.74564 sec| 1000.273 kb