Đơn phương ly hôn với người Việt Nam nhưng không biết nơi cư trú của bị đơn

Bởi Trần Thu Thủy - 31/03/2020
view 746
comment-forum-solid 0
Khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bên còn lại có thể yêu cầu ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, nhiều trường hợp thực tế đã ly thân, không chung sống cùng nhau nữa nhưng một bên không muốn ly hôn nên không cho bên còn lại biết địa chỉ. Vậy trong trường hợp không biết nơi cư trú của bị đơn thì thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thế nào?

Hồ sơ ly hôn:

Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án);

Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính). Trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực);

Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu có);

Chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.

Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết (Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Xác định nơi cư trú cuối cùng của bị đơn

Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nộp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng.

Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống; trường hợp không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.

Nhưng để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn thì sẽ phải tiến hành rất nhiều thủ tục. Muốn chứng minh được phải tới các cơ quan nhà nước và cơ quan làm việc cuối cùng để xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.

Thông báo cho bị đơn

Trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, tức là không thể cấp, tống đạt trực tiếp văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt, thông báo vì họ vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì Tòa án tiến hành thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng. Địa điểm niêm yết công khai là tại trụ sở Tòa án, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo và tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo.

Đương sự yêu cầu tòa án thông báo cho bị đơn

Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.

Trường hợp nguyên đơn yêu cầu Tòa án tiến hành thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và nộp lệ phí để Tòa án thực hiện, đối với trường hợp này, Tòa án chỉ cần thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hết thời gian thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng không có ý kiến của bị đơn, thì Tòa án tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật, đối với các văn bản tố tụng phát sinh sau này thì Tòa án chỉ cần tiến hành niêm yết theo quy định của pháp luật.

Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

Điều kiện tuyên bố mất tích và ly hôn với người mất tích

Yêu cầu tòa án tuyên bố bị đơn mất tích

Trường hợp Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích rồi tiến hành thủ tục ly hôn.

Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp: Thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Trong đó, thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.

Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;

Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Do đó, có thể làm đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú . Sau khi thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là mất tích nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Ly hôn với người bị tòa án tuyên bố mất tích

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, sau khi quyết định của Tòa án tuyên bố người chồng/vợ mất tích có hiệu lực pháp luật thì Tòa án sẽ xem xét, giải quyết ly hôn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198,Email: info@everest.net.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.58500 sec| 1016.844 kb