Không có di chúc phân chia di sản như thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 06/01/2020
view 622
comment-forum-solid 0
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể về trường hợp phân chia tài sản chung khi vợ hoặc chồng chết mà không để lại di chúc. Theo đó con cái và vợ/chồng là người còn sống sẽ là người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hỏi:Tôi có người bạn đứng tên sổ đỏ là hai vợ chồng là A và B, nhưng giờ người chồng chết không để lại di chúc, bây giờ làm văn bản phân chia tài chia cho vợ và các con nhưng các con còn nhỏ. Vậy mẹ là người đại diện pháp luật cho hai con thì người vợ có được toàn quyền quản lý và sử dụng định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất? (Nguyễn Nhung - Bắc Ninh)

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cha mẹ có quyền quản lý, định đoạt tài sản của con như sau: "Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con:1.Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý; 2.Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác; 3.Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúccho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật; 4.Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự".

Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: " Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự: 1.Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; 2.Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ; 3.Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện".

Căn cứ vào các quy định trên có thể chia ra hai trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu hai con của chị B dưới 9 tuổi thì việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất nêu trên sẽ do chị B định đoạt vì lợi ích của con. Định đoạt vì lợi ích của con ví dụ như: bán tài sản để lấy tiền phục vụ cho sinh hoạt, học tập của con. Nếu như con của chị B từ đủ 9 tuổi trở lên tới dưới 15 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Trường hợp 2:Nếu con của chị B đã đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi thì viêc định đoạt tài sản của hai con phải được sự đồng ý bằng văn bản của chị B là người đại diện theo pháp luật của hai con. Như vậy, pháp luật không cấm cha mẹ được định đoạt tài sản của con nên chị B có thể lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để khai đầy đủ về ngày tháng năm sinh của con để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thể xác định là người con đó có đủ tuổi để định đoạt tài sản của mình không và cần chứng minh rằng chị B Là người đại diện theo pháp luật cho hai con.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật về hôn nhân và gia đình được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.33291 sec| 995.852 kb