Một ngôi nhà phải 'gánh' bao nhiêu loại thuế, lệ phí?

Bởi Trần Thu Thủy - 18/01/2020
view 475
comment-forum-solid 0

Người muốn làm sổ đỏ; mua bán, chuyển nhượng nhà, đất đai sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân, tiền sử dụng đất và 5 loại lệ phí.

Thuế thu nhập cá nhân

Đây là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng (trừ khi các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này).

Căn cứ Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ

Nghĩa vụ này thuộc về bên nhận chuyển nhượng.

Theo quy định tại điều 1, 2, Thông tư số 124/2011 của Bộ Tài chính. Cụ thể, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6 Thông tư số 124/2011 và điều 3 Thông tư số 34/2013 của Bộ Tài chính quy định: Lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư  số 111/2013 của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất.

Giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Loại phí này được quy định tại Điểm b, khoản 2, điều 3, Thông tư số 02/2014 của Bộ Tài chính. Theo đó, mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo nguyên tắc mức tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ

Các lệ phí khác

- Lệ phí công chứng: Thông tư liên tịch số 62/2013 eo các Bộ Tài chính, Tư pháo ban hành quy định mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng;

- Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5 triệu đồng).

Những khoản tiền phải nộp khi xin cấp sổ đỏ lần đầu

- Lệ phí trước bạ.

- Tiền sử dụng đất: Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai năm 2013 quy định các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm: tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Theo đó, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức yêu cầu cấp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác (nếu có) như: phí thẩm định, phí trích đo, theo quy định tại thông tư số 2/2014/ của Bộ Tài chính (tương tự trường hợp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đất đai được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.33619 sec| 1000.242 kb