Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu theo pháp luật hiện hành

view 808
comment-forum-solid 0
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản là một nguyên tắc liên quan đến bảo đảm đầu tư theo đó nhà nước thừa nhận và quy định bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư theo pháp luật. Việc đưa ra nguyên tắc này thể hiện sự khuyến khích đầu tư, kinh doanh đối với những nhà đầu tư trong và ngoài nước để họ có thể mạnh dạn bỏ vốn để thực hiện các dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội.

Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu

Điều 32 Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp trong các tổ chức kinh tế khác” và “ Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.

Nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh doanh sẽ được Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các nhà đầu tư và doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.

Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Điều 5 Luật doanh nghiệp năm 2014 khẳng định: “ Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu tư”. Như vậy, tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu của doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Tuy nhiên, Bô luật hình sự năm 2015 quy định đối với một số tội, người phạm tội, ngoài việc đã phải bồi thường, bị phạt tiền, bị tịch thu toàn bộ tang vật, công cụ, phương tiện phạm tội và các khoản thu lợi bất chính còn có thể bị tịch thu toàn bộ tang vật, công cụ, phương tiện phạm tội và các khoản thu lợi bất chính còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, là điều chưa thực sự hợp lý, mâu thuẫn với nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu.

Xem thêm: Tổ chức không có tư cách pháp nhân theo pháp luật doanh nghiệp

Đảm bảo quyền sở hữu của nhà đầu tư

Các vấn đề liên quan đến đảm bảo quyền sở hữu của nhà đầu tư được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật doanh nghiệp năm 2014, Luật đầu tư năm 2014, Luật trưng mua trưng dụng tài sản năm 2008... Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu tư và doanh nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, thì Nhà nước vẫn có thể thực hiện việc trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp.

Trường hợp nhà nước trưng mua tài sản thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng tài sản thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá trị trường tại thời điểm trưng mua  hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.

Luật sư Nguyễn Hoài Thương - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Các trường hợp tước quyền sở hữu của nhà đầu tư

Luật trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008 quy định 7 Bộ trưởng (Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương) và các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trưng dụng tài sản, đồng thời không được phân cấp thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản.

Ngoài ra dự án đầu tư của doanh nghiệp cũng có thể bị chấm dứt hoạt động và bị Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong 6 trường hợp sau đây.

Thứ nhất, dự án đầu tư bị cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

Thứ hai, dự án đầu tư bị Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng moojy phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến anh ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Thứ ba, nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

Thứ tư, dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

Thứ năm, sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tính độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

Thứ sáu, theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng có thể bị thu hồi vì các lý do sau: Vì mục đích quốc phòng, an ninh; vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội; vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 có quy định về 11 trường hợp doanh nghiệp có thể bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đai.

Trong các trường hợp trên, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

 

 

 

Luật sư Nguyễn Hoài Thương

Luật sư Nguyễn Hoài Thương

https://everest.org.vn/luat-su-nguyen-hoai-thuong/ Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương được biết đến là một luật sư, chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, hợp đồng, thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục. Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương gia nhập Công ty Luật TNHH Everest từ năm 2016 đến nay.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.09460 sec| 1040.289 kb