Nơi nào cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và bảo lãnh vợ sang nước ngoài ?

Bởi Trần Thu Thủy - 04/01/2020
view 518
comment-forum-solid 0

Nơi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Mọi trường hợp đăng ký kết hôn đều phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (khoản 2 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn “....2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì: "Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.; Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân....."

Theo đó trong trường hợp người đó hiện đang sinh sống ở nước ngoài thì cần phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện cấp. Ngoài ra, để được kết hôn với bạn gái tại Việt Nam thì một trong những giấy tờ cần có là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký thường trú tại Việt Nam cấp.

Đối với hồ sơ bảo lãnh vợ, chồng sang cư trú, pháp luật Việt Nam không quy định đối với trường hợp này cần những hồ sơ, giấy tờ gồm những gì, mà sẽ do pháp luật của nước nơi bạn muốn bảo lãnh vợ mình sang quy định. Theo đó, Sở di trú của Mỹ chỉ yêu cầu một số loại giấy tờ sau:

Đối với người bảo lãnh: 1 bản photo hộ chiếu, giấy quốc tịch hoặc khai sinh; 1 bản photo giấy hôn thú; 1 bản photo bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/chồng cũ (nếu có); 2 tấm hình 2 inch x 2 inch

Đối với người được bảo lãnh: 1 bản photo khai sinh; 1 bản photo bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/chồng cũ (nếu có); 2 tấm hình 2 inch x 2 inch

Như vậy, nếu trong trường hợp người đó kết hôn, thì hồ sơ cần có 1 bản photo Giấy chứng nhận kết hôn, mà việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không làm ảnh hưởng đến quan hệ bảo lãnh này.

Để vợ có thể được sang định cư tại Mỹ phải thỏa mãn các điều kiện:

Luật sư tư vấn pháp luật – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Thứ nhất, về điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2012/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP) thì công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam không cần thị thực. Cũng theo khoản 1, Điều 4 của Nghị định này, hộ chiếu phổ thông được coi là một trong những giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp cho mọi công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh. Như vậy, công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải có hộ chiếu phổ thông (sau đây gọi chung là hộ chiếu Việt Nam).

Thứ hai, người vợ phải đủ điều kiện được nhập cảnh vào Mỹ hay không:

Để đáp ứng được điều kiện này, người đó phải được đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam cấp thị thực phù hợp với mục đích sang đó để sinh sống và làm việc. Việc có được cấp thị thực để sang đó làm việc hay không phụ thuộc vào quy định pháp luật của nước bạn muốn nhập cảnh. Đó là các quy định về điều kiện bạn có đủ điều kiện để được nhập cảnh vào Mỹ hay không.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.65178 sec| 1000.852 kb