Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất

Bởi Nguyễn Văn Hoàng - 17/12/2019
view 806
comment-forum-solid 0

Tặng cho quyền sử dụng đất ở là sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích đất tặng cho bên được tặng cho và giấy tờ có liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất ở.

Luật gia Nguyễn Văn Hoàng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quyền của người sử dụng đất

Tuy đất đai không thuộc sở hữu tư nhân nhưng Luật Đất đai năm 2013 có quy định người sử dụng đất có một số quyền. Cụ thể:

Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền chung cư người sử dụng đất như sau: Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ, bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Ngoài các quyền trên đây người sử dụng đất còn được quyền chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.

Các điều kiện đó là: Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không lại kê biên để đảm bảo thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất

Như vậy là người sử dụng đất có 15 quyền, trong đó có quyền tặng cho quyền sử dụng đất nói chung, quyền sử dụng đất ở nói riêng.

Tặng cho quyền sử dụng đất ở

Tặng cho quyền sử dụng đất ở là sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích đất tặng cho bên được tặng cho và giấy tờ có liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất ở.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất ở phải làm cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở hợp đồng này có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi có đất tặng cho và được đăng ký với cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở có hiệu lực kể từ ngày đăng ký tại cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền của Nhà nước.

Pháp luật dân sự

Đất đai nói chung, đất ở nói riêng được Bộ luật Dân sự năm 2015 (Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015, có hiện hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017) quy định là tài sản.

Tại khoản 2 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: “ Tài sản bao gồm bất động sản và động sản…”

Tại Điều 107 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bất động sản bao gồm: Đất đai và nhà công trình xây dựng gắn liền với đất đai

Về giá trị quyền sử dụng đất nói chung, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất ở được giải thích tại khoản 20 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 như sau: “Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.”

Do đó, việc tặng cho quyền sử dụng đất đai nói chung, tặng cho quyền sử dụng đất ở nói riêng cũng được hiểu là tặng cho tài sản.

Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về tặng cho bất động sản. Tại Khoản 1 Điều 495 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: “Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu”.

Theo các quy định tại Luật Nhà ở

Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn.

Tại khoản 1 Điều 42 Luật Nhà ở năm 2014 quy định yêu cầu đối với phát triển nhà ở của hộ gia định, cá nhân tại khu vực đô thị như sau: "Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở được cải tạo, xây dựng lại theo quy định của pháp luật xây dựng".

Điều 44 Luật nhà ở năm 2014 quy định đất để phát triển nhà ở của hộ gia đình cá nhân như sau: "Đất ở hợp pháp của hộ gia đình cá nhân hoặc do thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để xây dựng nhà ở; Đất ở được nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai".

Luật Nhà ở năm 2014 về đất ở hợp pháp của cá nhân hộ gia đình ở nông thôn, ở đô thị được xây dựng nhà ở là đất thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 44 Luật Nhà ở năm 2014 mà chúng tôi trích dẫn ở trên.

Luật Thuế thu nhập cá nhân

Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có quy định: “Thu nhập chịu thuế như sau: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế  quy định tại Điều 4 của luật này”.

Khoản 4  Điều 4 về Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định thu nhập được miễn thuế như sau:“ Thu nhập cá nhân thừa kế , quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng mẹ chồng với con dâu, cha vợ mẹ vợ với con rể, ông nội bà nội với cháu nội, ông ngoại bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột thịt với nhau”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.80083 sec| 1023.844 kb