Thủ tục nộp án phí dân sự khi khởi kiện tại tòa án

Bởi Trần Thu Thủy - 10/01/2020
view 542
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo...

Câu hỏi tư vấn:

Tôi hiện là nhân viên Ngân hàng, tôi đã nộp hồ sơ khởi kiện qua tòa án vào ngày 21/01/2013 có phiếu tiếp nhận hồ sơ của tòa án và hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Nhưng đến ngày hôm nay (gần 03 tháng) mà vẫn chưa thấy tòa án thông báo nộp án phí. Vì vậy xin luật sư cho tôi xin được hỏi mấy điều sau:1/ Trong luật có quy định thời gian bao lâu kể từ khi tòa án nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ cho đến khi thông báo nộp án phí?2/ Trong luật có quy định thời gian bao lâu kể từ khi bên nguyên đơn nộp án phí cho đến khi tòa án thông báo bên nguyên đơn và bị đơn và các bên liên quan làm việc không?

Luật sư trả lời:

1/ Trong luật có quy định thời gian bao lâu kể từ khi tòa án nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ cho đến khi thông báo nộp án phí?

Điều 167 quy định về thủ tục nhận đơn khởi kiện như sau:

"Điều 167.Thủ tục nhận đơn khởi kiện:Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án".

Đối với trường hợp của bạn, kể từ khi gửi đơn lên Tòa án, bạn không hề nhận được quyết định trả lại đơn khởi kiện. Như vậy, nếu chiếu theo quy định của pháp luật thì sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí để làm thủ tục thụ lý vụ án theo Điều 171 BLTTDS năm 2004.

"Điều 171.Thụ lý vụ án:1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo".

Như vậy, bạn hãy liên hệ với Tòa án đã nhận đơn khởi kiện hoặc gửi đơn khiếu nại tới Tòa án để biết được lý do vì sao bạn chưa được Tòa án chưa gửi thông báo nộp tạm ứng án phí.

2/ Trong luật có quy định thời gian bao lâu kể từ khi bên nguyên đơn nộp án phí cho đến khi tòa án thông báo bên nguyên đơn và bị đơn và các bên liên quan làm việc không?

Điều này phụ thuộc vào loại tranh chấp (dân sự, hôn nhân gia đình hay kinh doanh, thương mại, lao động?) cũng như tính chất của vụ tranh chấp (đơn giản hay phức tạp?). Do bạn không nói rõ về trường hợp của bạn nên chúng tôi không thể trả lời rõ cho bạn về thời hạn này.

Bạn có thể tham khảo Điều 179 BLTTDS năm 2004:

"Điều 179.Thời hạn chuẩn bị xét xử:1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này( tức các tranh chấp về dân sự như:Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam, tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về hợp đồng dân sự; Hôn nhân và gia đình: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn)thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này(tức các tranh chấp về kinh doanh, thương mại, lao động ) thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này".

Khoản 3 Điều này quy định: “Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.”

Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án; thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.69357 sec| 1004.063 kb