Quy định về tách hộ khẩu và nhập hộ khẩu

view 876
comment-forum-solid 0

Tách sổ hộ khẩu, nhập sổ hộ khẩu là những hoạt động diễn ra hàng ngày trong đời sống. Pháp luật hiện hành đều có những quy định rất cụ thể, rõ ràng về việc tách sổ hộ khẩu hay nhập sổ hộ khẩu.  

Luật sư Trần Đình Thanh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Thủ tục tách khẩu

Tách sổ hộ khẩu (thường được gọi là tách khẩu) là việc một người (hoặc một hộ gia đình) đang đăng ký thường trú và có tên trong một sổ hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong sổ hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký sổ hộ khẩu mới. Kết quả của việc tách sổ hộ khẩu là việc ra đời một sổ hộ khẩu mới có thông tin của người được tách khẩu trên đó. Trường hợp chỉ có một người tách khẩu thì người đó sẽ đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu mới. Nếu có nhiều người tách khẩu và đăng ký chung một sổ hộ khẩu mới thì sẽ thỏa thuận một người là chủ hộ. 

Trường hợp được tách sổ hộ khẩu 

Khoản 1, Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản”. 

Theo đó người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã được nhập khẩu đúng quy định, và có nhu cầu thì được tách sổ hộ khẩu. 

Thành phần hồ sơ  

Theo Khoản 2, Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 hồ sơ bao gồm: i) Sổ hộ khẩu; ii) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; iii) Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (Trường hợp người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột với chủ hộ, đã được nhập khẩu theo đúng quy định).   

Nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết

Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

Đối với tỉnh: nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 

Tại Khoản 3 Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu. Trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Lệ phí 

Tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 quy định về việc tách hộ khẩu không yêu cầu người thực hiện phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường hợp này, do vậy bạn chỉ cần tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật mà pháp luật không yêu cầu phải đóng lệ phí.

2. Nhập hộ khẩu 

Nhập hộ khẩu hay đăng ký thường trú được quy định tại Chương III Luật Cư trú năm 2006. Theo đó, đăng ký thường trú được hiểu là việc chuyển vào sinh sống tại một địa chỉ và đăng ký ghi tên vào sổ hộ khẩu tại địa chỉ đó. Như vậy, kết quả của việc đăng ký thường trú là công dân có tên trong sổ hộ khẩu của một cá nhân hoặc hộ gia đình đang sinh sống tại địa chỉ đó. Đây cũng là phần việc cần thực hiện sau khi đã làm thủ tục chuyển hộ khẩu, xóa tên khỏi sổ hộ khẩu cũ. 

Điều kiện nhập hộ khẩu (Đăng ký thường trú)

Tại các tỉnh (không phải thành phố trực thuộc Trung ương), muốn nhập vào sổ hộ khẩu của một hộ gia đình hoặc cá nhân thì chỉ cần đảm bảo có chỗ ở hợp pháp (có thể thuê, mượn hay ở nhờ) và được người có sổ hộ khẩu đồng ý. (Theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú năm 2006).  

Tại các thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ có 06 trường hợp được nhập hộ khẩu vào nhà người thân nếu được chủ hộ đồng ý, quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2006, đã được bổ sung tại Khoản 2, Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013, gồm có: i) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; ii) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; iii) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; iv) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; v) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; vi) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột.

Các trường hợp khác không thuộc 06 trường hợp trên đây không được nhập hộ khẩu về nhà người thân. Người có nhu cầu có thể nhập hộ khẩu về thành phố trực thuộc Trung ương sẽ phải đáp ứng những điều kiện phức tạp hơn như phải có nhà ở hoặc thuê nhà của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở, đáp ứng điều kiện về thời gian tạm trú v.v

Hồ sơ nhập hộ khẩu 

Hồ sơ nhập hộ khẩu (đăng ký thường trú) được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2006, bao gồm: i) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ii) Bản khai nhân khẩu đối với công dân từ 14 tuổi trở lên; iii) Giấy chuyển hộ khẩu; iv) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; 

Các tài liệu giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Đối với trường hợp nhập hộ khẩu vào nhà người thân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ đó. Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ được quy định cụ thể tại Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.  

Nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết

Đối với tỉnh: Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: Công an huyện, quận, thị xã.

Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 quy định: “Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Lệ phí

Điểm b.1, Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, quy định: 

“Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau: 

Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký.”  

Xem thêm: Làm sao để được cấp chứng minh thư khi không có hộ khẩu?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

Luật sư Trần Đình Thanh

Luật sư Trần Đình Thanh

http://phaptri.vn Luật sư Trần Đình Thanh là tác giả, cố vấn chuyên môn cho các bài viết tư vấn pháp luật tại website phaptri.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.19988 sec| 1032.469 kb