Việc thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp gặp phải những vướng mắc gì?

Bởi Trần Thu Thủy - 19/12/2019
view 667
comment-forum-solid 0

Trong thực tiễn thi hành luật doanh nghiệp (LDN) 2014, đã nảy sinh một số hạn chế, bất cập, trong đó có những bất cập về thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp.

Những vướng mắc gặp phải khi thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp

Về chủ thể bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 18 LDN 2014 thì “Người đang  bị truy cứu trách nhiệm hình sự,….” không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là quy định mới về chủ thể bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp so với LDN 2005. Tuy nhiên, theo tác giả, quy định này không phù hợp với thực tế cũng như mâu thuẫn với quy định của Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS năm 2003 BLTTHS, chưa bảo đảm được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp chính đáng của công dân. Bởi lẽ, về nguyên tắc, một công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự chỉ bị tước đoạt một số quyền công dân khi có hành vi vi phạm pháp luật và bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật kết luận người đó đã vi phạm pháp luật. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 31 Hiến pháp năm 2013: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Điều 9 BLTTHS năm 2003 cũng quy định: “Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”. Và thực tế đã chứng minh, không phải tất cả những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự đều bị Tòa án kết luận là có tội, do họ chứng minh được mình vô tội và các cơ quan tiến hành tố tụng không có đủ cơ sở để chứng minh họ có tội và từ đó không có cơ sở để tước đoạt quyền công dân của họ trong đó có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Chưa quy định rõ ràng, cụ thể về vấn đề tiếp nhận thành viên mới để tăng vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 LDN 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền được tiếp nhận thêm thành viên mới để tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, LDN 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định những thành viên mới được tiếp nhận này phải góp vốn ngay tại thời điểm được Hội đồng thành viên tiếp nhận (thông qua biên bản họp và quyết định tiếp nhận thành viên mới của Hội đồng thành viên) hay được quyền cam kết góp vốn (tức là thời điểm góp vốn sẽ được tiến hành sau thời điểm được Hội đồng thành viên tiếp nhận và công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp).

Xem thêm: Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên

Chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về vấn đề định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp

Quy định tại khoản 5 Điều 7 LDN 2014 cấm việc cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị. Theo tác giả, quy định này có nhiều điểm chưa rõ ràng, dễ bị các bên tham gia định giá tài sản góp vốn lợi dụng để trục lợi.

Thứ nhất, nếu căn cứ vào quy định này thì rất nhiều người có thể hiểu là việc định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị của tài sản góp vốn chỉ bị cấm khi có cơ sở chứng minh việc định giá đó là cố ý, còn nếu vô ý thì không bị cấm. Tuy nhiên, cơ sở nào để xác định là cố ý hay vô ý thì LDN 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định rõ.

Thứ hai, không phải loại tài sản góp vốn nào cũng định giá được một cách dễ dàng và giống nhau. Bởi lẽ, đối với tài sản góp vốn là ô tô, xe gắn máy, … thì việc định giá tài sản khá dễ dàng, nhưng đối với việc định giá tài sản góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật thì sẽ gặp nhiều khó khăn bởi đây là loại tài sản vô hình, việc định giá loại tài sản này không chỉ đòi hỏi phải xác định được giá trị của nó tại thời điểm định giá mà các bên còn phải xác định được giá trị tiềm năng (về lợi ích kinh tế là chủ yếu) mà tài sản này mang lại trong tương lai cho doanh nghiệp.

Việc thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp gặp phải những vướng mắc gì? Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chưa có quy định, cụ thể về trách nhiệm liên đới khi định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế của tài sản.

Trong thực tế, không ít trường hợp tài sản góp vốn vào doanh nghiệp được các bên có quyền định giá định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản. Để giải quyết tình trạng này, khoản 2 và khoản 3 Điều 37 LDN 2014 đã có quy định: “2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận. Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

Xem thêm: Ai có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.29634 sec| 1016.391 kb