Xây nhà trên đất trồng lúa bị phạt thế nào?

Bởi Trần Thu Thủy - 27/12/2019
view 749
comment-forum-solid 0
Hiện nay, việc người dân xây dựng trái phép trên đất trồng lúa không còn là câu chuyện xa lạ. Vậy xây nhà trên đất trồng lúa bị phạt hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào? Qua bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH Everest sẽ làm rõ vấn đề xây nhà trên đất trồng lúa bị phạt như thế nào?

Xây nhà trên đất trồng lúa, phạt đến 50 triệu đồng

Sử dụng đất không đúng mục đích là một trong những hành vi bị cấm quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013. Do đó, đất trồng lúa chỉ được sử dụng cho mục đích trồng lúa, nếu chưa chuyển mục đích sử dụng đất mà cố tình xây nhà trên đất đó là trái quy định của pháp luật.

Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định, ngoài việc phải khôi phục lại tình trạng đất trước khi vi phạm, người chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (bao gồm đất ở) không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt như sau: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta; Phạt tiền từ trên 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta; Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Nếu vẫn muốn xây nhà ở trên diện tích đất trồng lúa thì chủ sở hữu thửa đất phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, theo Điều 134 Luật Đất đai 2013 việc chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thuộc trường hợp bị hạn chế, do đó tùy thuộc tình hình của mỗi địa phương mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển đổi hay không.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 và điểm b Khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là nơi tiếp nhận và trả kết quả đối với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

Hồ sơ, trình tự thủ tục: Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 30/2017/TT-BTNMT hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Mức thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Thời gian thực hiện: Căn cứ điểm b Khoản 1 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Tóm lại, việc xây nhà trên đất trồng lúa là trái quy định pháp luật, nếu vẫn muốn xây, bạn cần xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.23944 sec| 1000.078 kb