Xin lại nhà đất đã tạm giao cho nhà nước quản lý như thế nào?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 16/01/2020
view 613
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Cha và mẹ tôi mua 1 miếng đất  năm 1963. Năm 1976 nhà nước có chính sách cho người gốc nước ngoài về thăm lại quê hương. Cha tôi là người Ấn Độ nên xin cho cả gia đình về Ấn Độ. Khi đi có đăng ký Sở ngoại vụ là đi 4 năm. Và gia đình năm 1976 có tạm giao là nhà đất cho Nhà nước quả lý. Sau khi về nước thì 4 năm sau gia đình lại sang Pháp định cư tìm việc làm. Năm 1992 và 1993 cha tôi có làm Đơn ra lãnh sự quá chứng thực rồi đem về nước gửi UBND TP xin lại nhà đất. Lúc nảy nhà đất cha tôi đã đổi địa chỉ qua quận T. Nhà đất này cũng chưa bán cho ai mà là do Công ty C quản lý và cho Sở Nông nghiệp thuê sử dụng. Lần xin năm 1992 Sở Nông nghiệp có hướng dẫn bằng Văn bản kêu cha tôi liên hệ Công ty C để xin lại. Từ đó đến nay không thấy trả lời gì. Mẹ tôi đã chết nhưng cha tôi đã về lại Việt Nam từ năm 1993 đến nay và năm 2012 đã nhập hộ khẩu quốc tịch lại Việt Nam.Nay gia đình khó khăn, thấy nhà đất vẫn còn trống chưa giao cá nhân nào sử dụng, chỉ thấy có xây như kho tạm. Kính xin Luật sư thương giúp cho biết gia đình có xin lại nhà đất được không?

Luật sư tư vấn

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 16/11/2003 Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 thì: “Nhà nước không xem xét lại chủ trương, chính sách và việc thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 1991. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất.”

Do gia đình bạn có đăng ký với Nhà nước (Sở ngoại vụ) việc quản lý trong 4 năm nhưng hết thời hạn 4 năm mà nhà bạn không quản lý, sử dụng, tuy nhiên, tại thời điểm tạm giao lại nhà thì cần xác định lại nội dung giao lại là tạm giao hay trả lại đất cho nhà nước. Theo đó, nếu là quyết định tạm giao thì gia đình cần thu thập hồ sơ, giấy tờ về quyền sử dụng đất để có căn cứ xác định xin lại đất từ cơ quan nhà nước, cụ thể có có thể căn cứ theo Khoản 1 Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp gia đình chứng minh được quyền sử dụng đất và nội dung tạm giao là phù hợp thì có quyền xin lại đất theo quy định. Còn nếu như gia đình không có chứng cứ chứng minh về tạm giao mà trả lại đất cho nhà nước thì không có căn cứ xác định được quyền sử dụng đất thì rất khó để xin lại đất phù hợp theo quy định pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.51607 sec| 1008.414 kb