Xử lý hành vi xây nhà trên diện tích đất lấn, chiếm của người khác thế nào?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 18/01/2020
view 607
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Gia đình tôi có mua lại 1 mảnh đất có GCN quyền sử dụng đất. Đầu năm 2017 chúng tôi khởi công xây dựng, vì là lô đất cuối cùng nằm giữa 2 nhà nên chúng tôi đã xây hết phần đất còn lại. Tuy nhiên, sau đó có 1 gia đình ngay sát bên khởi kiện vì nhà chúng tôi xây chồng lấn 5cm (0,05m). Khi quy tắc xuống kiểm tra thì nhà chúng tôi đúng có chồng lấn 5cm lên phần đất nhà bên cạnh. Chúng tôi đã thỏa thuận, hòa giải nhiều lần có cơ quan Phường đứng ra & yêu cầu được đền bù bằng tiền nhưng gia đình bên cạnh không chịu, yêu cầu chúng tôi phải dỡ bỏ phần móng, trụ, tường đã xây lên cao. Nay, gia đình chúng tôi đã khắc phục 1 phần là dỡ bỏ phần trụ & tường, xây thụt vào đúng diện tích (trả lại 5cm phía trên) cho gia đinh đó nhưng gia đình đó vẫn nhất quyết yêu cầu dỡ bỏ cả phần móng.Kính nhờ luật sư tư vấn giúp, nếu khởi kiện ra tòa, trường hợp tranh chấp như gia đình tôi sẽ được giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn

Trong trường hợp này vì gia đình có hành vi xây dựng trái phép trên diện tích đất của gia đình khác nên ngoài việc phải dỡ bỏ công trình phía trên thì nếu cả phần móng nhà phía dưới có lấn, chiếm cũng phải dỡ bỏ tương ứng theo quy định pháp luật. Cho nên, anh/chị cần xem xét vị trí phần móng có lấn, chiếm của gia đinh bên kia hay không để có căn cứ khởi kiện.

Theo khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;  khai thác sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở, có quy định về phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”

Về thủ tục khởi kiện dân sự

Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Khoản 1 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự:

Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện:

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

Trường hợp khác do luật quy định.”

Như vậy, kiện đòi lại tài sản đã cho vay là tài sản gốc và không tính lãi thì trường hợp này pháp luật hiện hành là thuộc trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Do vậy, dù giao dịch này đã xác lập được hơn 2 năm nhưng bạn vẫn có quyền khởi kiện để đòi lại tài sản. Tuy nhiên trong trường hợp này là cơ quan, tổ chức khởi kiện cá nhân, bạn chỉ là người được công ty ủy quyền đứng ra thực hiện làm hồ sơ, các thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản cho cơ quan.

Thứ hai, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự

Hồ sơ khởi kiện gồm:

Đơn khởi kiện;

Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (đơn xin vay vốn hỗ trợ, giấy cam kết trả nợ…);

Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng);

Giấy tờ ủy quyền cho bạn thực hiện việc khởi kiện của cơ quan;

Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Trình tự giải quyết:

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, Tòa án phân công 1 thẩm phán xét đơn khởi hiện (trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn); trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán được phân công xét đơn khởi hiện và ra một trong các quyết định: thụ lý vụ án, trả lại đơn khởi kiện, bổ sung hồ sơ khởi kiện….(Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015); thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận thông báo.

Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4 – 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng (kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử);

Thời hạn hoãn phiên tòa: Không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.15867 sec| 1000.563 kb