Công tác thu thập chứng cứ xác định quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 07/01/2020
view 494
comment-forum-solid 0
Tranh chấp hôn nhân và gia đình gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau, với mỗi một vụ án, Tòa án xem xét giải quyết một quan hệ pháp luật tranh châp chính theo phạm vi khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố cùa bị đon và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Tùy thuộc vào quan hệ pháp luật tranh chấp và phạm vi yêu cầu giái quyết tranh chấp của dương sự mà Luật sư áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ đe làm rõ các tình tiết, sự kiện phục vụ cho mục đích chứng minh cho yêu cầu của khách hàng là có căn cứ.

Thu thập chứng cứ xác định quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình

Thu thập chứng cứ với mục đích chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp

Trường hợp các bên có đăng ký kết hôn: Hôn nhân hợp pháp được pháp luật xác định bằng sự kiện kết hôn theo pháp luật của một người nam và một người nữ. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn (Điều 8) và đăng ký kết hôn (Điều 9).

Trên cơ sở hồ sơ đăng ký kết hôn hợp lệ, cơ quan có thấm quyền sẽ thực hiện thủ tục theo pháp luật quy định. Việc kết hôn của các bên được ghi vào số đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên ký tên vào sổ đăng ký kết hôn và được nhận giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, về chứng cứ là các bên có đăng ký kết hôn, Luật sư có thể thu thập theo cách là đề nghị khách hàng cung cấp giấy chứng nhận kết hôn (đế xuất trình cho Tòa án) hoặc xin trích lục sổ đãng ký két hôn tại nơi đãng ký kết hôn (trong trường hợp giấy chứng nhận kết hôn bị thất lạc). Nếu vì những lý do khác nhau mà Luật sư không thê tự mình thu thập được tài liệu này thì có thể dề xuất Tòa án thu thập chứng cứ.

Trường họp ngoại lệ, các bên mặc dù không có dăng ký kết hôn, nhưng vẫn được pháp luật công nhạn là hôn nhân hợp pháp.

Qua từng thời kỳ lập pháp, Nhà nước đã thừa nhận một so trường họp đặc biệt mặc dù vi phạm các quy định của pháp luật về HN và GD nhưng vẫn được coi là hôn nhân họp pháp. Luật sư cần phải xem xét trong từng trường hợp cụ thế, các “điều kiện” Nhà nước quy định để công nhận hôn nhân hợp pháp đó là điều kiện gì, từ đó, có định hướng thu thập chứng cứ phù hợp.

Quan hệ hôn nhân vi phạm chế độ “một vợ, một chồng” vẫn có thể được công nhận là hôn nhân hợp pháp

Như vậy, với các trường hợp trên, Luật sư cần thu thập các tình tiết, sự kiện liên quan đến thời điểm chung song (chung sống như VỌ' chồng vào thời điểm nào?), không gian chung sống cứa các bên (miền Nam hay miền Bắc); điều kiện thực tế tại thời điếm kết hôn.

Trường hợp người bị Tòa án tuyên bố đã chết theo quy định của Điều 91 bộ luật dân sự năm 2005, sau khi tuyên bố của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì vợ hoặc chồng của người dó có quyền kết hôn với người khác. Nếu người bị tuyên bố là dã chết trở về, Tòa án ra quyết định hủy tuyên bố chết, mà vợ hoặc chồng của người đó dã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật. Nếu người vợ hoặc ngưòi chồng chưa kết hôn vói người khác thì quan hệ hôn nhân dương nhiên dược khôi phục lại.

Đối với trường hợp trên, đe chứng minh cho quan hệ hôn nhân sau là hợp pháp thì Luật sư cần phái chứng minh về thời diêm kết hôn là có sau thời điểm Tòa án tuyên bố người chồng hoặc người vợ cùa họ dã chết.

Việc nam nữ sống chung như vợ chồng chỉ được coi là có giá trị pháp lý nếu thởa mãn các điều kiện sau:

Một , các bên đủ độ tuổi kết hôn theo quy định: điều kiện về độ tuổi, ý chí tự nguyện của các bên khi kểt hôn và không vi phạm vào các điều kiện kết hôn

Hai là, thời điểm chung sống xảy ra trước ngày Luật HN và GĐ 2000 có hiệu lực (tức là ngày 01/01/2001), bao gồm:

Quan hệ chung sống như vợ chồng xác lập trước này Luật HN và GĐ 1986 có hiệu lực (tức là trước ngày 03/01/1987). Nếu nam nữ sống chung với nhau vào thời điểm này thì được coi là hôn nhân họp pháp, thời kỳ hôn nhân hợp pháp bắt đầu từ thòi điểm họ chung sống với nhau.

Luật sư tư vấn pháp luật-Công ty luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Nam nữ chung sống với nhau vào thòi điếm này, pháp luật dành cho họ thòi hạn để họ đi đăng ký kết hôn là 02 năm (từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003). Trong thời hạn là hai năm, họ đi đăng ký kết hôn đúng thòi hạn, dứng quy định thì thòi kỳ hôn nhân họp pháp tính từ thòi điếm xác lập quan hệ vọ- chồng (điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10, Điều 7 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10). Sau thời hạn luật định (sau ngày 01701/2003), họ mới đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân họp pháp được tính từ thời điếm đăng ký kết hôn. Nếu họ không đãng ký kết hôn thì không công nhận là vợ chồng.

Thu thập chứng cứ đế chứng minh quan hệ hôn nhân của họ trong trường hợp này, trước tiên Luật sư cần làm rõ các sự kiện thực tế dể xác định thời điểm bắt đầu chung sống của họ.

Tùy từng trường họp cụ thể mà Luật sư mô tả lại các sự kiện thực tế đế xác định thòi điểm họ chung sống với nhau như vợ chồng là từ khi nào. Cùng với sự kiện thực tế dó, dối chiếu với quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn (theo Điều 9 Luật HN và GD 2000), từ dó, chứng minh quan hệ hôn nhân đó có được pháp luật thừa nhận hay không?

Trường hợp hôn nhân vi phạm diều kiện kết hôn, nhưng trong một số trường hợp ngoại lệ, nếu xãy ra một số sự kiện pháp lý nhất định, căn cứ vào sự kiện này đế xác định việc chuyển hóa quan hệ hôn nhàn từ hôn nhân trái pháp luật sang công nhận là hôn nhân hợp pháp. Luật sư cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho việc “chuyến hóa” quan hộ hôn nhân từ hôn nhân trái pháp luật (do vi phạm điêu kiện kêt hôn) sang quan hệ hôn nhân hợp pháp. Neu là quan hệ hôn nhân vi phạm điều kiện kết hôn mà các bên có yêu cầu giải quyết thì Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trong trường họp. quan hệ hôn nhân trái pháp luật chuyến hóa sang công nhận hôn nhân họp pháp thì Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
2.27739 sec| 1007.219 kb