Nội dung bài viết [Ẩn]
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động tố tụng hình sự, bảo đảm việc giải quyết vụ án hình sự được nhanh chóng, kịp thời, toàn diện, bảo đảm quyền và lợi ích của những người tham gia tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Trong một số vụ án, khi tội phạm được thực hiện phát sinh cùng lúc quan hệ pháp luật hình sự và quan hệ pháp luật dân sự. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết vấn đề bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động tố tụng hình sự, bảo đảm việc giải quyết vụ án hình sự được nhanh chóng, kịp thời, toàn diện, bảo đảm quyền và lợi ích của những người tham gia tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.
Đây là nguyên tắc mới được bổ sung vào Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng hình sự) và là nguyên tắc cơ bản trong pháp luật hình sự.
Vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bao gồm việc đòi trả lại tài sản bị chiếm đoạt, đòi bồi thường giá trị tài sản do bị can, bị cáo chiếm đoạt nhưng bị mất, hoặc bị hủy hoại, buộc phải sửa chữa tài sản bị hư hỏng, đòi bồi thường thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại do tài sản bị chiếm đoạt; đòi bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
Thực tiễn xét xử cho thấy, các vụ án hình sự thường bao gồm việc giải quyết vấn đề dân sự: Vụ án hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; vụ án trộm cắp tài sản; vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, vụ án giết người….
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 30 trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
“Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198
Bộ luật Tố tụng hình sự không có riêng điều luật quy định về thẩm quyền giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Pháp luật không quy định việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được thực hiện ở giai đoạn nào trong quá trình tố tụng mà chỉ quy định việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành 'cùng' với việc giải quyết vụ án hình sự.
Do vậy cần phải hiểu trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng cùng lúc giải quyết các vấn đề hình sự và các vấn đề dân sự. Giai đoạn xét xử sơ thẩm thì cần xác định chỉ có Tòa án là chủ thể duy nhất có thẩm quyền giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bởi vì xét xử là chức năng đặc thù của Tòa án. Tòa án sẽ xét xử toàn bộ nội dung vụ án.
Như vậy, trước khi ra bản án, Hội đồng xét xử phải xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của chủ thể bị thiệt hại (bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi liên quan), xem xét trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ thể phải có nghĩa vụ bồi thường (bị cáo, bị đơn dân sự, người có nghĩa vụ liên quan).
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự phải được thực hiện với tư cách là quyền yêu cầu của người tham gia tố tụng. Cần phải hiểu, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự chỉ phát sinh khi có yêu cầu từ phía bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và viện kiểm sát. Trên thực tế xét xử vụ án hình sự ở giai đoạn sơ thẩm, Tòa án thông thường sẽ giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự mặc dù người gia tố tụng không có yêu cầu giải quyết.
Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: "Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm". Do vậy, thời hạn để bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và viện kiểm sát yêu cầu giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là 03 (ba) năm.
Bộ luật Tố tụng hình sự không quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự. Do vấn đề dân sự được giải quyết đồng thời với vụ án hình sự, vì vậy, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ tuân theo trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự.
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự có điểm giống và khác so với thủ tục giải quyết vụ án dân sự:
(i) Thứ nhất, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, nghĩa vụ chứng minh, thu thập chứng cứ thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Người có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại được sử dụng kết quả đó của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự mà không cần phải chứng minh mức độ thiệt hại hoặc giá trị tài sản.
(ii) Thứ hai, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự không có thủ tục hòa giải. Bộ luật tố tụng hình sự không quy định về thủ tục hòa giải tại Tòa án để các bên hòa giải, thương lượng với nhau. Trường hợp họ tự thỏa thuận được với nhau và nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Tòa án cũng không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận này. Theo nguyên tắc trong pháp luật dân sự, cần tôn trọng quyền quyết định tự định đoạt của các bên, do vậy cần . Vì vậy, ở giai đoạn xét xử sơ thẩm cần qui định:
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự cho phép áp dụng pháp luật dân sự và tố tụng dân sự để điều chỉnh quan hệ bồi thường thiệt hại, bồi hoàn.
Trong vụ án hình sự, án phí bao gồm: án phí hình sự sơ thẩm, án phí hình sự phúc thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án giải quyết cả phần dân sự trong vụ án hình sự, án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự. Đối với án phí dân sự sơ thẩm bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Án phí dân sự trong vụ án hình sự được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Thứ nhất, về tiền tạm ứng án phí.
Bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phần dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phần dân sự trong vụ án hình sự phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Thứ hai, về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự như sau:
Đối với án phí dân sự sơ thẩm, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự có yêu cầu giải quyết vấn đề dân sự, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết 326/2016.
Trường hợp bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
Trường hợp bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp tòa án đưa ra xét xử vụ án đó;
Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.
Thứ tư, nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự.
Theo quy định, người kháng cáo phần quyết định về dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết 326/2016.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
Trường hợp, người kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.
Thứ ba, các trường hợp không phải nộp án phí hình sự:
Các trường hợp không phải nộp án phí dân sự trong vụ án hình sự:
(i) Trường hợp bị hại yêu cầu bồi thường vể tính mạng, sứ khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
(ii)Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
(iii) Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Xem thêm:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm