Bố mẹ cho đất có cần sự đồng ý của con không?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 12/01/2020
view 534
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Anh chị cho em hỏi, em đang có vướng mắc tranh chấp tài sản với nội dung như sau"Năm 2009 bố mẹ còn sống và ở cùng với em và anh trai trên cùng 1 mảnh đất diện tích gần 70m, đến cuối năm 2009 bố mẹ em tách cho anh trai 36m để xây nhà và sang tên sổ đỏ mà không báo cho các thành viên trong gia đình, còn diện tích còn lại bố mẹ e ở với vợ chồng em. Đến tháng 5/2016 bố chồng em đột ngột mất mà không để lại di chúc gì.Giờ anh trai đã có nhà bên đấy lại sang nhà em đòi chia lấy suất bên này nữa,lý do là nhà bên kia đã đứng tên sổ đỏ rồi thì bảo mặc nhiên của anh ý,còn nhà bên này vợ chồng tôi ở với bố mẹ nên sổ đỏ vẫn tên bố mẹ tôi giờ anh đòi chia xuất bên này bảo là nhà của bố mẹ.

Thứ nhất :Anh chị cho em hỏi nếu trường hợp của em bố mẹ sang tên sổ đỏ mà kg có sự đồng ý của các con thì có được không ạ?

Thứ hai:giờ nếu tranh chấp tài sản như vậy thì khi ra pháp luật em có được gộp cả phần đất bên kia chia đồng đều cho các thành viên cho gia đình không ạ? Em xin cảm ơn ạ

Luật sư tư vấn trả lời

Do thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng nên trường hợp của bạn sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp thứ nhất, mảnh đất 70m2 là tài sản chung của bố, mẹ

Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung của vợ chồng:

Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Theo quy định trên, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố mẹ bạn thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, bố mẹ bạn có quyền tặng cho anh trai bạn một phần mảnh đất mà không cần sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình.

Tiếp theo, năm 2016 bố bạn đột ngột mất không để lại di chúc nên sẽ phát sinh quan hệ thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của bố bạn còn sống tại thời điểm mở thừa kế thì sẽ có quyền hưởng di sản bố bạn để lại theo phần bằng nhau.

Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau:

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Như vậy, di sản được chia thừa kế được xác định là tài sản riêng của bố bạn, phần tài sản chung của bố bạn với người mẹ. Do đó, trường hợp bố mẹ bạn đã tặng cho anh trai bạn một phần mảnh đất bằng thủ tục hợp pháp và hiện nay đã thực hiện xong thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất này thuộc về anh trai bạn, nên không thể gộp phần đất đó chia cho những người thừa kế còn lại.

Sau khi xác định được di sản của người bố thì di sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Nếu ông bà nội của bạn mất trước người bố thì di sản thừa kế sẽ chia đều cho mẹ bạn và các người con.

Trường hợp thứ hai, mảnh đất 70m2 là tài sản được nhà nước cấp cho hộ gia đình sử dụng

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Bên cạnh đó, căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2013 quy định:

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Theo quy định, khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận mảnh đất này được cấp cho hộ gia đình nghĩa là quyền sử dụng mảnh đất này thuộc sở hữu chung của tất cả thành viên hộ gia đình tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhà nước cấp cho hộ gia đình nhà bạn mà tại thời điểm đó trong hộ có bố,  mẹ, có bạn và những người khác thì tất cả những người này đều có quyền sử dụng đất. Do vậy, khi tặng cho một phần mảnh đất sang cho anh trai bạn thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình có quyền đối với mảnh đất.

Tiếp theo, vì bố mẹ bạn tặng cho anh trai bạn một phần mảnh đất mà không có sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình nên việc tặng cho này là không hợp pháp. Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu TAND tuyên hủy hợp đồng tặng cho và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho anh trai và cấp lại theo đúng quy định pháp luật.

Vì đất cấp cho hộ gia đình nên các thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận sử dụng đất được chia những phần đều nhau. Sau đó, do bố mất không có di chúc thì di sản của bố được chia đều cho những người thừa kế hàng thứ nhất (chia tương tự trường hợp thứ nhất).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.57465 sec| 1002.633 kb