Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Theo đó, Tội buôn lậu được hiểu là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
Các yếu tố cấu thành Tội buôn lậu theo quy định của Bộ luật Hình Sự
Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Theo đó, điều luật quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả hàng hoá (trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).
Hành vi khách quan của Tội buôn lậu được quy định là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các hành tường hợp sau:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc một trong các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
Buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan và nội địa hoặc ngược lại các đối tượng trên được hiểu là hành vi trao đổi các thứ này qua biên giới quốc gia hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, giấu giếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng,… Người buôn lậu có thể chuyển các loại hàng hoá kể trên qua biên giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế,…
Cần lưu ý các yếu tố cấu thành Tội buôn lậu
Trường hợp người được thuê vận chuyển (người khuân vác, lái xe) có hành vi vận chuyển (thuê) hàng hoá, tiền tệ,… qua biên giới hoặc từ biên giới hoặc từ khu thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cho chủ hàng (người buôn lậu) cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò là người giúp sức trong đồng phạm.
Tội buôn lậu được hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.
Mặt chủ thể của Tội buôn lậu
Dấu hiệu về mặt chủ thể của Tội buôn lậu cũng giống như các tội phạm khác (chủ thể thường), chỉ cần người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Theo đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội buôn lậu là người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Mặt chủ quan của Tội buôn lậu
Người thực hiện hành vi buôn lậu được xác định với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp). Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Hình phạt của Tội buôn lậu
Tội buôn lậu được quy định gồm 04 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Tội buôn lậu bao gồm 4 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho pháp nhân thương mại.
Xem thêm: dịch vụ luật sư li hôn
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm buôn lậu có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.
Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp buôn lậu từ 5 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu TNHS hay chưa; chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS hoặc chưa được xoá án tích) và người phạm tội đều lấy các lần phạm tội buôn lậu làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.
Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm nguy hiểm;
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tình tiết tăng nặng sau:
Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng;
Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng.
Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
Vật phạm pháp trị giá 1 tỉ đồng trở lên;
Thu lợi bất chính 1 tỉ đồng trở lên;
Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu TNHS được quy định như sau:
Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 6 thì khung hình phạt có mức là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng;
Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, c, d, đ, h hoặc i) thì khung hình phạt có mức phạt tiền từ 1 tỉ đồng đến 3 tỉ đồng;
Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì khung hình phạt có mức phạt tiền từ 7 tỉ đồng đến 15 tỉ đồng hoặc là đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
Xem thêm: pháp lí hình sự
Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 3 tỉ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt dộng trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm