Các trường hợp về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Bởi Trần Thu Thủy - 10/01/2020
view 532
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính...

Câu hỏi tư vấn:

Công ty em có bán hàng cho khách hàng nhưng thông qua 1 bên thứ 3 (Ông N), ông N trực tiếp đứng tên kí hợp đồng với bên công ty em (Hợp đồng không có thuế). Sau khi bên em giao hàng xong xuôi khách hàng đã trả tiền cho ông N, nhưng ông N nhận được tiền (từ tháng 03) mà không trả lại công ty em. Tổng giá trị là 130 triệu đồng.Vậy công ty em có quyền khởi kiện không ạ?Bên em cũng bán hàng như trường hợp trên nhưng số tiền là 20 triệu đồng.

Luật sư trả lời:

Theo điều 140 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm2009 thì Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sảnđược quy định như sau:

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từbốn triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dướibốn triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;d)Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm;e) Gây hậu quả nghiêm trọng".

Trường hợp thứ nhất: Công ty bạn có quyền khởi kiện ông N theo quy định tại Khoản 2 điều 140 Bộ luật hình sự. Ông N đã có hành vi nhận được tài sản của Công ty bạn bằng các hình thức hợp đồng , đây là hành vi lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng ( ở đây là 130 triệu đồng). Như vậy, công ty bạn có quyền khởi kiện Ông N theo quy định của pháp luật. Công ty bạn nên trình báo cho cơ quan có thẩm quyền tại Lào Cai, nơi ông N cư trú để giải quyết vụ việc.

Trường hợp thứ hai : Bên Công ty bạn cũng bán hàng như trường hợp trên nhưng số tiền là 20 triệu đồng. ( Khách hàng ở Nghệ An).

Cũng theo quy định tại khoản 1 điều 140 bộ Luật hình sự thì :

Hành vi chiếm đoạt tài sản dưới 50 triệu đồng ( cụ thể là 20 triệu) Công ty bạn cũng có thể kiện bên chiếm đoạt tài sản tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Pháp luật có quy định.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.23222 sec| 990.813 kb