Cách xác định đất thuộc hành lang an toàn đường bộ?

Bởi Nguyễn Thị Ngân - 25/03/2020
view 2483
comment-forum-solid 0

Việc xác định đất thuộc hành lang an toàn đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, dựa vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) hoặc liên hệ với phòng đăng ký đất đai tại địa phương để được cung cấp thông tin.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thị Ngân - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

- Hành lang an toàn đường bộ là gì?

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008, hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

- Xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ

Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 quy định về bảo vệ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các khu vực đường ngoài đô thị, đường đô thị, đường cao tốc ngoài đô thị và đường cao tốc trong đô thị là khác nhau.

Việc xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ đường quy định chi tiết tại Điều 15 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP như sau: 

Đối với đường ngoài đô thị

Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:

(i) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;

(ii) 13 mét đối với đường cấp III;

(iii) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;

(iv) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V

Đối với đường đô thị

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đối với đường cao tốc ngoài đô thị

Căn cứ theo khoản 3 điều 15 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, quy định: 

(i) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;

(ii) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;

(iii) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.

Đối với đường cao tốc trong đô thị

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP:

(i) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;

(ii) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;

(iii) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.

Đối với đường bộ

Theo khoản 5 điều 15 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.

Trường hp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.

Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên (khoản 6 điều này)

Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

Như vậy, trường hợp người sử dụng đất có đất thuộc hành lang an toàn đường bộ thì không được xây dựng các công trình khác trên diện tích đất này, trừ một số công trình thiết yếu được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất của người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất mà có thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi " thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ) "; hoặc ghi " thửa đất có   (ghi số m2) đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình" đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.

- Cách xác định đất thuộc hành lang an toàn đường bộ hay không?

Để xác định một thửa đất trong hành lang an toàn đường bộ, cần phải xác định:

(i) Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp đối với diện tích đất trên có ghi nhận thông tin về thửa đất, diện tích đất thuộc hành lang an toàn bảo vệ công trình đường bộ hay không.

(ii) Trường hợp nếu diện tích đất trên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để xác định đất có thuộc hành lang an toàn đường bộ hay không thì cần áp dụng quy định tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2013 quy định về bảo vệ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã trích dẫn trên đây để xác định hoặc liên hệ với phòng đăng ký đất đai tại địa phương để được cung cấp thông tin.

- Quy định về việc bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn đường bộ

Điều 94 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

"Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ"

Như vậy, trường hợp Nhà nước xây dựng công trình vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội hoặc phục vụ an ninh quốc phòng mà không thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dụng đất và bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất, cụ thể:

Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

Tiền bồi thường thiệt hại được tính dựa trên các căn cứ: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất, Chênh lệch giá đất giữa loại đất ban đầu với loại đất sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng.

Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định mức bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất.

Trường hợp khác

Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

Nguyễn Thị Ngân

Nguyễn Thị Ngân

https://everest.org.vn/chuyen-vien-nguyen-thi-ngan Chuyên viên Nguyễn Thị Ngân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, thừa kế,... và đã tham gia thực hiện các vụ án nổi bật như: Kinh doanh thương mại, Hình sự.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.90820 sec| 1058.727 kb