Nội dung bài viết [Ẩn]
Hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu phải được phân nhóm theo bảng phân loại Nice 11. Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại sai thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và thu phí dịch vụ. Có thể thấy dịch vụ bán đấu giá thuộc nhóm 35 theo bảng phân loại.
Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8×8 cm;
Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
Tờ khai đăng ký nhãn hiệu
Ủy quyền cho đại diện nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
Chứng từ nộp lệ phí đăng ký nhãn hiệu (Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu phụ thuộc vào số nhóm hàng hóa, dịch vụ đăng ký bảo hộ).
Mẫu nhãn hiệu có thể sử dụng dưới dạng đen trắng hoặc màu sắc, tuy nhiên, không được xâm phạm đến nhãn hiệu, tên thương mại đã được bảo hộ. Nhãn hiệu không được là dấu hiệu mô tả; tên, hình ảnh của danh nhân; không được là cờ, quốc huy của các quốc gia;…
Cục Sở hữu sẽ xem xét đơn đăng ký trong thời gian từ 13 – 18 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn. Nếu đơn đăng ký thỏa mãn thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (có thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp đơn). Khi đã được bảo hộ, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử dụng hoặc cho người khác sử dụng nhãn hiệu thông qua các hành vi sau:
Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
Tuy nhiên, quyền luôn đi đôi với nghĩa vụ, pháp luật quy định chủ sở hữu phải sử dụng nhãn hiệu đó sau khi đăng ký. Nếu nhãn hiệu không được sử dụng liên tiếp trong thời gian 5 năm thì có thể bị chấm dứt hiệu lực.
Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
Đơn yêu cầu gia hạn gồm các tài liệu sau đây:
Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
Chứng từ nộp lệ phí gia hạn, công bố quyết định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn văn bằng bảo hộ theo quy định.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm