Sự tuân thủ hình thức của hợp đống được luât quy định (chủ yếu lá hình thúc vàn bản) được chế ước trước hết bằng một số chế tài nhất định trong trường hợp không tuân thủ quy định này: Hình thức với nguy cơ hớp đổng không có hiệu lực; hình thức với mục đích là chứng cứ; hinh thúc để đạt được kết quả nhất định của hành vi pháp lý. Nguyên tắc tự do lựa chọn hình thức của hợp đồng cũng được áp dụng trong hợp đống thương mại quốc tế. Vi dụ, Bộ luật Dần sự của Pháp khi quy định hình thức văn bản bắt buộc với mục dích là bằng chứng trong trường hợp giá trị của hợp đồng lớn hdn phạm ví luật đinh ưà quy định nay không áp dụng đối với hợp đồng thương mại.
Sự dễ dãi đối với hình thức cùa hợp đồng thương mại quốc tế dược quy định bởi sự cùng tốn tại các quy pham pháp luật xung đột, mà các quy phạm này cho phép hợp đổng được tuân thủ theo quy định của luật áp dụng hoặc của pháp iuật nơi hợp đống đươc ký kết. Điều 11 Cõng uớc Viên 1980 quy định ràng, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khồng nhất thiết phải được ký hay xác nhận bằng văn bản, sụ tồn tại của hợp đổng có thể được chứng minh bằng bất kỹ cách nào, trong dó có cả lởi khai cùa người làm chứng. Tuy nhiẻn Đỉẻu 12 của Công ước lại quy định rằng, những quy định của Điều 11 Công ước không được áp dụng trong trường hợp nếu một trong các bên có trụ sồ thương mại nằm trên iãnh thổ của quốc gia Không tham gia Điểu 96 của Công uoc tức lá hợp đổng phải được ký kết bằng văn bản nếu pháp luật của quốc gia nay quy định. Yêu cầu này lã võ điểu kiện và các bên không được khước từ và thay đổi nó trong họp đống. Nếu hợp đồng bắt buôc phải được ký bằng vần bản thì mọi thay đổi, bổ sung của nó cũng phải được tập thành văn bản.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm