Hợp thức hoá đất dư thừa so với sổ đỏ?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 08/01/2020
view 545
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi

Tôi có một số vấn đề thắc mắc và mong muốn được tìm hiểu qua công ty của mình. Mẹ tôi qua đời nên đã thừa kế cho tôi một quỹ đất quỹ đất với diện tích thực trạng là 2490m2, nhưng trong sổ của mẹ tôi chỉ có 1490m2 với phần đất phát sinh tôi đã đóng thuế đầy đủ từ những năm 90. Trong đó có 600m2 trồng cây lâu năm và 400m2 nhà ở. Hiện tại khi ra làm sổ mới để được thêm phần quỹ đất phát sinh thì ủy ban lại không duyệt hồ sơ và muốn tôi phải mua lại phần đất đó theo giá của thị trường, giấy tờ liên quan đến quỷ đất phát sinh đó tôi vẫn còn giữ từ thuế đất đai cho đến thuế nhà ở. Khi xưa khu vực trên là của người dân đi kinh tế mới nên mọi thứ hết sức khó khăn nên đến năm 2002 tôi mới có điều kiện mong muốn được làm sổ mới nhưng không được, hồ sơ của tôi nộp lên đều bị trả về mong được công ty tư vấn và hướng dẫn cho hướng giải quyết. Tôi xin chân  thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn trả lời

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đã sử dụng 2490 m2 đất nhưng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có 1490m2. Số đất dư ra chưa được cấp sổ. Bạn đã làm hồ sơ để nộp lên ủy ban nhân dân xã để hợp thức hoá phần đất phát sinh nhưng  bị từ chối. Do bạn chưa cung cấp đầy đủ thông tin về thành phần hồ sơ bạn nộp là hồ sơ như thế nào? lý do UBND từ chối? Bạn đã nộp đúng trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất chưa?

Do đó, trường hợp của gia đình bạn chúng tôi đưa ra hướng giải quyết như sau:

Trước hết bạn cần xác định thực sự phần diện tích đất phát sinh đó có thuộc quyền sở hữu của bất kỳ chủ sở hữu nào ở xung quanh không? nếu phần đất đó không thuộc sở hữu của bất kỳ chủ sở hữu nào ở xung quanh thì bạn có thể xin chữ ký của các chủ sở hữu xung quanh xác nhận vào một văn bản về việc không có bất kỳ tranh chấp hay yêu cầu nào với phần đất dư ra đó. Sau khi hoàn tất các công việc trên thì có thể thực hiện việc hợp thức hóa, cụ thể như sau:

Căn cứ để hợp thức hóa phần diện tích đất dư thừa so với sổ đỏ

Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất Đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:

Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Như vậy, cần xác định xem ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không. Trường hợp ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Căn cứ theo qui định trên thì để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì bạn cần phải tiến hành các thủ tục sau:

Đo đạc lại diện tích đất

B­ước 1: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;

Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất gồm

Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu do Văn phòng đăng ký đất đai quy định);

Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.

B­ước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.22920 sec| 1006.32 kb