Khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng

Bởi Trần Thu Thủy - 03/01/2020
view 742
comment-forum-solid 0

Khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng

Pháp luật về hợp đồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Pháp luật về hợp đổng có bản chất của luật tư. Trong nền kinh tế thị trường, pháp luât vê hợp đổng đóng vai trò là công cụ chính đảm bảo cho những hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ... diễn ra trong trật tự.

Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật điều chỉnh các quan hệ về hợp đồng được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Ngoài những quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, còn có thể tìm thấy nhiều quy định liên quan đến hợp đồng trong các văn bản pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực kinh tế như: điện lực, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, xây dựng, vận chuyển, đầu tư, chuyển giao công nghệ, đất đai... Trong hệ thống các văn bản pháp luật về hợp đồng, Bộ luật Dân sự chứa đựng những quy định chung, áp dụng cho mọi quan hệ hợp đổng, bao gồm các vấn đề cơ bản sau:

  • Bản chất của hợp đồng và các nguyên tắc giao kết hợp đồng;
  • Điểu kiện và thủ tục giao kết hợp đồng;
  • Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và các trường hợp hợp đổng vô hiệu;
  • Đại diện và uỷ quyền ký kết hợp đồng;
  • Sửa đổi, bổ sung, chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, chấm dứt, thanh lý hựp đồng;
  • Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đổng;
  • Thực hiện hợp đồng;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Ngoài những quy định chung về hợp đồng, Bộ luật Dân sự còn quy định riêng về một số hợp đổng dân sự thông dụng như: hợp đổng mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp dồng vay tài sản, hợp đổng thuê tài sán, hợp đồng mượn tài sản, hựp đồng dịch vụ, hợp đổng vận chuyển hợp đồng gia công, hợp đổng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền...

Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, các luật chuyên ngành có thể quy định thêm một số vấn đé dể áp dụng riêng cho từng loại hợp đồng ở các lĩnh vực cụ thể. Các quy định riêng về hợp đổng trong các luật chuyên ngành thường đề cập đến các vấn dể chủ yếu như: chủ thế của quan hệ hợp đồng, hình thức của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên. trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

  1. Quan hệ giữa hợp đồng với pháp luật, thói quen trong hoạt động thương mại và tập quán thương mại
  2. Quan hệ giữa hợp đồng và pháp luật

Các quy phạm pháp luật được quy định trong các văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý chủ yếu được điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Quyền tự do ký kết hợp đổng cho phép các bên có thể chủ động, sáng tạo trong việc thiết lập các quan hệ kinh tế nhằm đạt được lợi ích của mình, song thỏa thuận của các bên phải phù hợp với pháp luật. Như vậy, mối quan hộ giữa hợp đồng với pháp luật thể hiện ở những điểm sau:

  • Nếu nội dung thoả thuận trong hợp đồng không trái pháp luật thì quyền và nghĩa vụ của các bên được đảm bảo thực hiện theo sự thoả thuận đó. Ví dụ, Luật Thương mại năm 2005 (Điều 301) quy định mức phạt hợp đồng tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Nếu các bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuơng mại thoả thuận áp dụng mức phạt 5% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì khi có vi phạm hợp đồng xảy ra chỉ được áp dụng mức phạt 5%;
  • Nếu nội dung thoả thuận trong hợp đồng trái pháp luật thì thoả thuận đó không có giá trị; khi đó quyền và nghĩa vụ của các bên đuợc áp dụng theo các quy định cua pháp luật. Cũng ví dụ trên, nếu các bên thoả thuận phạt 10% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm thì thoả thuận này không có giá trị pháp lý. Khi hợp dồng bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt mức tối da là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm;
  • Nếu các bên không thoả thuận cụ thể trong hợp đồng về một vấn đề nào đó thì quyền và nghĩa vụ của các bên được áp dụng theo quy dịnh của pháp luật. Ví dụ, khi ký kết hợp đồng, các bên không thoả thuận về việc bên vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Nhưng khi hợp đồng bị vi phạm và gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên bị vi phạm vẫn có quyền yêu cầu bên vi phạm bổi thường các thiệt hại xảy ra cho mình, miễn là những thiệt hại đó là thiệt hại thực tế theo quy định của pháp luật và bên bị vi phạm có chứng cứ để chứng minh cho các thiệt hại mà mình đã phải gánh chịu.

  1. Quan hệ giữa hợp đồng vói tập quán và thói quen trong hoạt động thương mại

Các quy phạm pháp luật vể hợp đồng có thể được hình thành từ nhiều nguồn luật khác nhau, trong đó có thói quen và tập quán thương mại. Luật Thương mại năm 2005 là văn bản pháp luật đầu tiên của Việt Nam đề cập tới thói quen Irong hoạt động thương mại và nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại. Khoản 3, Điểu 3, Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận đổ xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại”. Theo Điều 12, Luật Thương mại thì trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp các bên ký kết hợp đồng không thoả thuận cụ thể về cách thức giải quyết và thực hiện hợp đồng thì có thể áp dụng các quy tắc thói quen trong hoạt động thương mại.

Tập quán thương mại là nguồn luật có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ hợp đồng, đặc biệt là đối với hợp đồng có yếu tố nước ngoài. Theo Luật Thương mại 2005, tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mạis. Tập quán thương mại thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ hợp đổng khi các mối quan hệ này không đuợc điều chinh bởi điều ước quốc tế và luật pháp của các quốc gia. Trong mối quan hệ với hợp đồng, tập quán được áp dụng theo nguyên tắc: nếu pháp luật không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên ký kết hợp đồng thì tập quán được áp dụng nhưng không được trái với những nguyên tắc của pháp luật của các bên trong hợp đồng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.21005 sec| 1006.828 kb