Làm thế nào để chuyển mục đích sử dụng đất ao sang đất ở lâu dài?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 07/01/2020
view 330
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi

Nếu được chuyển đổi mục đích sử dụng thì thủ tục như thế nào? Thứ hai, hai anh em tôi được bố mẹ cho cái ao diện tích 400m2. Nhưng khi làm sổ đỏ thì lại chung tên, vì lý do diện tích nhỏ lên không được tách sổ (cán bộ địa chính giải thích). Nhưng vì ai cũng có gia đình riêng nên muốn tách làm hai sổ riêng. Vậy tôi cần làm như thế nào, mong luật sư tư vấn cho tôi.

Luật sư tư vấn trả lời

Đất vườn, ao trong khu dân cư đều thuộc loại đất  nông nghiệp, đất thổ cư thuộc loại đất phi nông nghiệp. Việc xây dựng nhà ở chỉ được xây dựng trên đất thổ cư, vì vậy bạn sẽ phải tiến hành nộp phạt vi phạm hành chính từ 40 triệu đến 50 triệu đồng theo quy định khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 khi sử dụng trái mục đích sử dụng đất.

Căn cứ quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai  2013 về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

“Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

Trong trường hợp này, bạn có thể tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất với điều kiện là sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, bạn sẽ phải tháo dỡ công trình trả lại nguyên trạng như ban đầu.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở cần thực hiện theo những trình tự thủ tục và thực hiện những nghĩa vụ tài chính sau:

Về trình tự, thủ tục thực hiện

Sau khi diện tích đất ao xin chuyển mục đích sử dụng của gia đình bạn phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của phường đã được UBND tỉnh phê duyệt, bạn nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền mới đất;

Trong 08 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, trình UBND cùng cấp quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

Nghĩa vụ tài chính

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định như sau:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Về điều kiện để tách thửa, để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương.

Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:

"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.”

Do bạn chưa cung cấp thông tin là mảnh đất thuộc địa phận của địa phương nào nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn cụ thể là mảnh đất có đủ điều kiện về diện tích tối thiểu để được tách thửa hay không. Để biết về thông tin này bạn có thể liên hệ Ủy ban nhân dân địa phương, theo đó nếu diện tích tối thiểu không đủ thì bạn không được thực hiện tách sổ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.67185 sec| 999.039 kb