Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
Tất cả thành viên hay cổ đông trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH và cổ phần điều có tư cách pháp nhân theo quy định của luật doanh nghiệp. Đồng thời, có trách nhiệm đóng thuế, trách nhiệm với người lao động.
Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp vừa mang tính đối vốn, vừa mang tính đối nhân. Điều này có nghĩa là vốn góp không phải là sợi dây liên kết duy nhất giữa các thành viên công ty TNHH mà họ còn liên kết với nhau bởi mối quan hệ thân quen vì thành viên công ty TNHH thường là những người đã quen biết nhau, tin tưởng nhau, cùng nhau góp vốn thành lập công ty. Vì vậy, việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Như vậy, công ty TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 thành viên.
Thành viên công ty cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông công ty cổ phần cũng có thể là tổ chức hoặc cá nhân tương tự như công ty TNHH. Tuy nhiên công ty cổ phần bắt buộc phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Điều này xuất phát từ việc công ty cổ phần là một công ty đối vốn, số lượng cổ đông càng nhiều thì mức vốn huy động càng cao, đây được xem là ưu điểm nổi trội của công ty cổ phần so với công ty TNHH. Tuy nhiên chính vì tính chất đối vốn nên quyền quyết định và giải quyết các vấn đề trong công ty đều dựa trên tỷ lệ vốn góp của mỗi cổ đông, do đó vấn đề quản lý, điều hành công ty cổ phần hết sức phức tạp đặc biệt là đối với người nắm quyền quản trị công ty.
Vốn điều lệ của công ty vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần còn công ty TNHH không được chia thành từng phần mà tính theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của thành viên.
Khả năng huy động vốn của công ty TNHH: không được quyền phát hành cổ phần mà công ty sẽ tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Đối với công ty cổ phần: có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Phạm vi chịu trách nhiệm được xem là yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu khi lựa chọn hình thức thành lập doanh nghiệp bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của họ khi hoạt động kinh doanh của công ty gặp rủi ro.
Phạm vi chịu trách nhiệm của thành viên công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần đều mang tính chất “hữu hạn”. Như đã nói trên, thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Tương tự, cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Điều này có nghĩa, nếu nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty lớn hơn khoản mà các thành viên đã cam kết góp vào thì họ không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm đối với khoản chênh lệch giữa phần nợ và phần vốn góp.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Hoài Thương – Công ty Luật TNHH Everest- Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm