Người lao động có được nghỉ việc khi hợp đồng lao động chưa hết thời hạn

Bởi Nguyễn Trọng An - 03/01/2020
view 606
comment-forum-solid 0

Nhiều trường hợp do những lý do cá nhân mà người lao động không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Xin nghỉ việc trước thời hạn là quyền của người lao động được Bộ luật lao động năm 2012 quy định nếu có những căn cứ theo quy định của pháp luật. Vậy pháp luật quy định như thế nào?

Người lao động có được nghỉ việc khi hợp đồng lao động chưa hết thời hạn Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Để có thể xin nghỉ việc trước thời hạn thì pháp luật quy định những trường hợp được phép chấm dứt trước thời hạn đó là các trường họp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động năm 2012. Nếu như việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc vào trường hợp trái quy định của pháp luật thì chủ thể này sẽ phải nhận những hệ quả bất lợi. Đối với người lao động nếu như chủ thể này là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định thì sẽ bị áp dụng các mức bồi thường theo quy định của luật theo quy định của Bộ luật lao động 2012.

Như vậy theo quy định của Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quy định của pháp luật. Điều luật này chia thành 2 trường hợp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi đang làm việc theo hợp đồng  lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ, một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng được quy định khác với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động khi làm việc với hợp đồng không xác định thời hạn.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện: thuộc một trong các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật có căn cứ chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, và thực hiện thủ tục báo trước đúng pháp luật và thực hiện đúng thủ tục báo trước là đủ.

Người lao động khi ký kết hợp đồng lao động bắt buộc phải tuân thủ theo các nội dung trong hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết. Trong đó để đảm bảo sự ổn định về mặt nhân sự và quy trình sản xuất thì pháp luật lao động không cho phép người lao động tự ý nghỉ việc nếu không có căn cứ và không đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Theo quy định của pháp luật người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hay làm theo một công việc nhất định có thời hạn chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng quy định của pháp luật khi thuộc vào một trong những trường hợp sau:

Thứ nhất, người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Như vậy nội dung của hợp đồng lao động không được đáp ứng thì được quyền nghỉ việc như vậy.

Thứ hai, trong quá trình làm việc người lao động không được người sử dụng lao động chi trả các lợi ích vật chất liên quan đến tiền lương một cách đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng.

Thứ ba, trong quá trình làm việc người lao động bị xúc phạm đến thân thể, sức khỏe, danh dự hay bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, cưỡng bức lao động. Có thể hiểu cưỡng bức lao động  người sử dụng lao động có thực hiện những biện pháp ép buộc, tạo những áp lực để người lao động làm những việc mà họ không tự nguyện.

Thứ tư, người lao động hay người trong gia đình có hoàn cảnh khó khăn dẫn tới người lao động không có đủ điều kiện để tiếp tục đi làm ví dụ như bố mẹ đang mắc bệnh nặng, tai nạn; bản thân người lao động phải nghỉ việc để ra nước ngoài làm việc hoặc sinh sống; người lao động được vào làm các công việc trong bộ máy nhà nước; người lao động vì lý do sức khỏe không thể tiếp tục làm việc theo quy định của pháp luật vv.vv..

Thứ năm người lao động được bầu vào  làm nhiệm vụ  ở cơ quan dân cử hoặc giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước. Các chức vụ chuyên trách tại  Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc được bổ nhiệm làm cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước như Chính Phủ các bộ ngành,….

Thứ sáu, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định.Thứ bảy, người lao động bị ốm đau, tai nạn theo quy định của pháp luật lao động chưa được hồi phục để quay lại làm việc.

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198

Về thời hạn báo trước được tuân thủ theo khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Đối vói trường hợp, bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước thì nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng t thì phải thực hiện việc thông báo trước ít nhất 30 ngày trong các trường hợp; nếu là hợp đồng mùa vụ sẽ phải báo trước 3 ngày.

Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn vì các lý do : người sử dụng lao động không được bố trí theo đúng công việc như trong hợp đồng, điều kiện và địa điểm làm việc không được đáp ứng như trong thỏa thuận của hợp đồng; người lao động không được đáp ứng về lợi ích vật chất như tiền lương được trả đúng, đủ như trong thỏa thuận; Người lao động bị ngược đãi, đánh đập, xúc phạm đến thân thể, danh dự nhân phẩm. Người lao động được xác định thuộc vào trường hợp ốm đau theo quy định của pháp luật và không thể quay trở lại làm việc thì chỉ cần đáp ứng việc thông báo trước 3 ngày cho người sử dụng lao động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động dễ dàng chấm dứt hợp đồng hơn vì không cần phải nêu và chứng minh lý do nghỉ việc như người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Vì vậy, pháp luật chỉ yêu cầu phải báo trước là tương đối hợp lý để các bên, nhất là người sử dụng lao động có thể chuẩn bị được các điều kiện để chấm dứt quan hệ lao động và tuyển lao động mới thay thế hoặc sắp xếp lại lao động thực hiện công việc của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quy định các điều kiện về lý do để được nghỉ việc như hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng mùa vụ thì sẽ gây khó khăn cho người lao động, không đảm bảo nguyên tắc tự do việc làm, thậm chí ràng buộc người lao động vào người sử dụng lao động trong một thời gian quá dài mà họ không muốn làm trong môi trường đấy nữa.

Theo quy định của pháp đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn,  khi người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần đưa ra căn cứ  chấm dứt, nhưng phải tiến hành thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Trong trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

Nguyễn Trọng An

Nguyễn Trọng An

Nguyễn Trọng An là content editor tại website phaptri.vn

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.35748 sec| 1031.328 kb