Người quản lý di sản có thể tặng di sản cho người khác không?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 10/01/2020
view 509
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi

Năm 2009 Ba tôi mất có để lại di chúc thừa kế tài sản gồm 1 căn nhà ở  và 1 mảnh đất cho 6 anh em chúng tôi (không có xác nhận đóng dấu của xã) và giấy ủy quyền tài sản cho Mẹ tôi. Đến giữa năm 2010 Mẹ tôi mới bán căn nhà, lúc đó anh em chúng tôi có ký vào giấy để Mẹ bán căn nhà (khi đó tôi còn là sinh viên đi học nên không biết là giấy gì, sau này nghe nói là giấy Ủy quyền). Lúc này giấy tờ nhà do Cha và Mẹ tôi đứng tên nên Mẹ tôi vay ngân hàng không được nhiều. Do đó phía ngân hàng có nói với anh Tư và Mẹ tôi đưa tiền để ngân hàng chuyển hết tên trên giấy tờ nhà đất cho Mẹ tôi đứng tên để vay tiền. Từ đó về sau anh em chúng tôi không được thấy giấy tờ đó nữa (do Mẹ và anh Hai giữ). Đến năm 2014 tôi có gia đình riêng (tất cả anh em đều có gia đình), thì anh Hai và anh Tư tôi có xảy ra xích mích dẫn đến từ mặt nhau (Mẹ tôi cũng từ mặt anh Tư anh Sáu và tôi, 3 Anh em tôi làm ăn mỗi người 1 nơi và không đụng tới tiền và tài sản của Cha Mẹ). Hàng năm tới giỗ Ba tôi anh em vẫn về đầy đủ. Đến đầu năm 2018 cán bộ địa chính mới xuống đo đạc đất đai, anh em tôi mới biết Mẹ tôi chuyển toàn bộ tài sản cho anh Hai tôi (không biết là cho tặng hay bán).

Như vậy cho tôi hỏi: Mẹ tôi chuyển toàn bộ tài sản nhà cửa đất đai cho anh Hai tôi có cần sự đồng ý của anh em tôi không (lúc này giấy tờ là Mẹ tôi đứng tên do phía ngân hàng làm)?

Và tờ Di chúc của Ba tôi để lại (nội dung di chúc là 1 nửa tài sản của Mẹ tôi và 1 nửa tài sản còn lại chia đều cho các con) có giá trị hay không? Nếu Di chúc có giá trị thì 5 anh em tôi làm thế nào để lấy lại phần tài sản do Cha tôi để lại?

Luật sư tư vấn trả lời

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, trường hợp ba bạn mất có để lại di chúc thể hiện ý chí định đoạt căn nhà và mảnh đất cho 6 anh em bạn. Bởi vì thời điểm cha bạn lập di chúc là và mất nằm 2009, do đó sẽ phải áp dụng quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 để giải quyết các vấn đề của bạn. Theo quy định tại Điều 652:

“Điều 652. Di chúc hợp pháp

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”

Trường hợp bản di chúc hoàn toàn hợp pháp theo quy định của pháp luật thì bản di chúc này sẽ phát sinh hiệu lực vào thời điểm mở thừa kế. Do đó nội dung di chúc định đoạt 1 nửa tài sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mẹ bạn và một nửa tài sản còn lại được chia đều cho các con là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu đây là tài sản chung vợ chồng của ba mẹ bạn thì tài sản này phải được chia đôi, một nửa tài sản đương nhiên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mẹ bạn và một nửa tài sản trở thành di sản thừa kế. Di sản này sẽ được chia theo di chúc; bên cạnh đó di chúc không chỉ định chia di sản cho mẹ bạn; mà mẹ bạn thuộc trường hợp được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Như vậy, trong phần di sản mà ba bạn để lại, mẹ bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Và để có thể thừa hưởng phần di sản này, bạn và những người thừa kế khác có thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được lập thành văn bản; văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được công chứng theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014:

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

Trường hợp các bên không thể thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Trường hợp mẹ bạn chuyển toàn bộ tài sản cho anh Hai bạn thì cần phải xem xét tài sản đó có phải là di sản thừa kế chưa chia hay không? Nếu đó là tài sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền chuyển nhượng, tặng cho phần tài sản này cho người khác miễn là đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

Đất không có tranh chấp;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Trong thời hạn sử dụng đất.

Trường hợp mẹ bạn chuyển nhượng phần di sản thừa kế mà ba bạn để lại cho anh Hai bạn thì phải có sự đồng ý của tất cả những người thừa kế khác.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.19668 sec| 1014.953 kb