Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 18/01/2020
view 476
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Chị tôi lấy chồng năm 1996, ở với mẹ chồng và chồng. Năm 2001 mẹ chồng chị có viết di chúc để lại mảnh đất ở cho con trai bà (chồng chị), di chúc không có dấu của cơ quan có thẩm quyền mà chỉ có điểm chỉ của bà. Đến nay mẹ chồng chị và chồng chị đã mất, vì vậy chị ra cơ quan công quyền và thực hiện làm sổ đỏ mang tên chị, việc này đã hoàn thành năm 2015.Năm 2017, các anh chị em trong nhà yêu cầu chia đất, khi ra UBND xã, lấy căn cứ là di chúc không có xác nhận của UBND, nên đã yêu cầu nộp lại trích lục đất. Đến nay vẫn yêu cầu và chị tôi chưa nộp bất cứ giấy tờ gì.Tôi muốn hỏi:Trong trường hợp này, chị tôi cần làm gì để bảo vệ tài sản của mình?Việc làm của UBND xã có hợp pháp không?

Luật sư tư vấn

Theo thông tin cung cấp thì  mẹ chồng để lại di sản là tài sản của bà cho chồng bạn thông qua di chúc bằng văn bản. Tuy văn bản này không được thực hiện công chứng hay chứng thực nhưng nếu chị gái bạn chứng minh được khi viết di chúc bà tự nguyện viết không bị ép buộc thì di chúc này là hợp pháp. Khi di chúc là hợp pháp sẽ thực hiện phân chia di sản thừa kế theo di chúc. Nếu toàn bộ mảnh đất ở này là di sản của bà thì phần di sản đó sẽ chia cho con trai, sau đó vì chồng chị bạn đã mất cho nên diện tích đất này trở thành di sản thừa kế của chồng chị, những người thuộc hàng thừa kế của chồng chị bao gồm: cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi (nếu có), vợ, con. Như vậy anh chị em của chồng chị không có căn cứ yêu cầu phân chia mảnh đất này. Trường hợp di chúc của bà là không hợp pháp thì đây vẫn là di sản thừa kế của bà cho nên chị em của chồng chị gái bạn vẫn có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Vì hiện tại giữa chị của bạn và gia đình nhà chồng đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất cho nên phát sinh tranh chấp đất đai, bạn có quyền gửi yêu cầu giải quyết đến Ủy bạn nhân dân xã, phường theo quy định tại điều 202 và điều 203 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Theo đó, hiện nay bạn sẽ làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã phường. Khi gửi đơn khởi kiện bạn cung cấp thêm các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất của bạn. Trường hợp hòa giải không được thì khởi kiện trực tiếp ra Tòa án.

Việc UBND xã phường không công nhận đây là di chúc hợp pháp và thu hồi trích lục hồ sơ đất đai là đúng hay sai khi chỉ dựa trên những thông tin bạn cung cấp là chưa đủ căn cứ khẳng định. Hồ sơ địa chính sẽ do UBND xã, phường quản lý nên họ có quyền giữ lại hồ sơ đất, còn việc cho rằng di chúc hợp pháp hay không là quan điểm đánh giá của Ủy ban. Trường hợp không đồng tình với phương hướng giải quyết hòa giải tại UBND xã, phường bạn có cơ sở để yêu cầu giải quyết tại UBND quận/huyện hoặc khởi kiện tại Toàn án nhân dân quận/huyện.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.35470 sec| 998.75 kb