Tài sản chung của vợ chồng có được chia trong thời kỳ hôn nhân? Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đang được rất nhiều người quan tâm. Việc chia tài sản chung như thế nào đúng quy định của pháp luật.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng riêng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp quy định. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Thứ nhất, Thời điểm có hiệu lực là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản, nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Thứ hai, Trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản được chia phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Thứ ba, Trong trường hợp yêu cầu tòa án thực hiện thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án; quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thứ tư, Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Phần tài sản được chia, hoa lợi lợi tức phát sinh của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Phần còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ , chồng với người thứ ba.
Hậu quả: không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Từ thời điểm có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung vợ chồng.
Xem thêm: https://www.facebook.com/luatsucongluan
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198
Thứ nhất, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc phân chia. Hình thức của thỏa thuận phải bằng văn bản.
Thứ hai, Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thứ ba, Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ tư, Trong trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc này phải được Tòa án công nhận.
Xem thêm: Tài sản chung – Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm