Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 07/01/2020
view 500
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi

Tôi có trồng cây thảo quả vào nương và giáp danh nương của người khác. Sau khi tôi trồng và có một số cây bị chết tôi chưa có giống trồng lại được. Mấy năm sau đấy người khác lại bán nương cho người khác nữa và người khác lại trồng cây thảo quả vào nương của tôi, tôi đã yêu cầu nhổ đi nhưng ông chủ đất mới kia không chịu nhổ, bảo tôi giải quyết với chủ đất cũ. Tôi cũng đã yêu cầu chủ đất cũ bảo nhổ nhưng chủ mới không chịu nhổ, được tầm hai tháng tôi cũng thông báo hai ba lần là nếu không nhổ thì tôi sẽ tự nhổ, họ vẫn không nhổ và sau đấy tôi đã nhổ hơn một chục cây sống. Sau đấy ông chủ mới kia lại phá đi hơn hai chục cây đã thu hoạch được nhiều năm, một gốc cũng phải gần triệu so với cây con thì vài năm nghìn. Nhưng nếu ông kia không phá hoại của tôi bảo tôi đền bù tôi cũng đền nhưng đất thì vẫn là đất tôi vậy tôi nên giải quyết vấn đề này như thế nào và có được bồi thường thiệt hại không?

Luật sư tư vấn trả lời

Khi có tranh chấp về đất đai thì theo quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 các bên tranh chấp tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã và khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Cụ thể:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

"Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải".

...

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành".

Theo quy định pháp luật nêu trên, khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì trước khi khởi kiện ra Tòa án thì các bên tranh chấp tiến hành hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Trong trường hợp của bạn, khi hai bên tranh chấp quyền sử dụng đất thì bạn nộp đơn yêu cầu ủy ban cấp xã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai. Trường hợp nếu hòa giải thành thì được ủy ban cấp huyện quyết định công nhận.

Trường hợp hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì một trong các bên tranh chấp có quyền làm đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết nếu như các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013.

Hoặc một trong bên tranh chấp nộp Đơn yêu cầu giải quyết tại ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện để giải quyết nếu các bên không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 luật đất đai năm 2013

Về yêu cầu bồi thường thiệt hại: Nếu như phía bạn chứng minh được mình bị thiệt hại về tài sản do người kia hủy hoại tài sản thì bạn làm Đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại tại tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.19793 sec| 1000.789 kb