Bảo lãnh người nước ngoài về Việt Nam sinh sống? ĐIều kiện để được bảo lãnh người nước ngoài về Việt Nam? Thủ tục bảo lãnh người nước ngoài về Việt Nam
bảo lãnh cho người nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì để người nước ngoài cư trú hợp pháp lâu dài tại Việt Nam thì người nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
– Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Bên cạnh đó, Điều 40 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 còn quy định điều kiện để xét cho người nước ngoài thường trú như sau:
– Phải có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
– Đối với người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
– Đối với người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh thì người này phải đáp ứng điều kiện là đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Tham khảo thêm bài viết về bảo lãnh anh chị em sang canada
Trong trường hợp bảo lãnh cho người nước ngoài nhưng người nước ngoài chưa đủ điều kiện được thường trú tại Việt Nam như chưa có chỗ ở hợp pháp, không có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam hoặc/và chưa tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên thì phải khắc phục vấn đề đó. Đối với vấn đề chưa đủ 03 năm tạm trú tại Việt Nam thì có thể đăng ký tạm trú.
Theo đó, Khoản 3 Điều 38 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định: “Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm”, trong đó thẻ tạm trú có ký hiệu TT là thẻ được cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam (khoản 18 Điều 8 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014). Căn cứ theo các quy định này, bạn có thể bảo lãnh người nước ngoài về Việt Nam cho người thân có thể đăng ký tạm trú tại Việt Nam thời hạn 03 năm, sau khi đã tạm trú tại Việt Nam được 03 năm thì bạn có thể bảo lãnh cho người nước ngoài để sinh sống lâu dài tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện được thường trú tại Việt Nam. Tham khảo thêm bài viết về bảo lãnh anh chị em sang hàn quốc
bảo lãnh cho người nước ngoài
Theo quy định tại điểm k khoản 1 điều 14 Luật nhật cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam
"Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:
k) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.
2. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thăm và phải có giấy tờ chứng minh quan hệ với người được mời, bảo lãnh.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể mời, bảo lãnh cho người bạn của bạn về Việt Nam. Thủ tục mời, bảo lãnh được quy định tại Điều 16:
Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
1. Người nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
4. Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
5. Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 của Luật này; trong thời hạn 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 18 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực."
Nếu bạn đang quan tâm đến các vấn đề pháp lý khác, tham khảo thêm các bài viết trên trang pháp trị
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm