Cầm giữ tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Dân sự, là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, để các bên tham gia vào các giao dịch dân sự có nhiều phương án lựa chọn biện pháp bảo đảm trong ký kết hợp đồng.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đất đai, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Cầm giữ tài sản là gì?
(i) Theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Dân sự năm 2015, thế chấp được hiểu là việc chủ nợ (sau đây gọi là người được cầm giữ) sở hữu hợp pháp tài sản là đối tượng của thỏa thuận hai bên, cầm cố tài sản. trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng.
(ii) Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) sở hữu hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ chiếm giữ tài sản nếu bên có nghĩa vụ không được thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình (Điều 346 Bộ luật dân sự 2015).
(iii) Ví dụ, vì A làm chủ một tiệm sửa xe máy, A có thể giữ xe của khách hàng để sửa cho đến khi chủ xe trả đủ tiền.
Đặc điểm của cầm giữ tài sản
(i) Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm sát thời hạn nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không chấp hành hoặc thực hiện không đúng quy định.
(ii) Cầm giữ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm tài sản.
Quy định về xác lập cầm giữ tài sản
(i) Lý do xác lập quyền cầm giữ: “Việc cầm giữ phát sinh từ thời điểm nghĩa vụ hết thời hạn mà con nợ vi phạm hoặc thực hiện không đúng thời hạn”. Theo quy định này, quyền cầm giữ phát sinh bất kể thỏa thuận trong các trường hợp do pháp luật quy định. Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên sở hữu tài sản của bên kia và có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ, nhưng bên có tài sản không thực hiện nghĩa vụ thì tài sản đó trở thành chủ sở hữu của bên đó. tài sản và buộc bên kia phải thực hiện nghĩa vụ.
Ví dụ, A mang một chiếc xe máy đến B để thay nhớt, sửa chữa và bảo dưỡng nó. Nhưng sau khi sửa chữa xong, A không chịu trả tiền cho B thì B có quyền giữ xe máy của A mà B phải trả,
(ii) Điều 347 Bộ luật dân sự 2015 quy định hiệu lực đối kháng với người thứ 3. Như vậy là thời điểm bên có quyền lấy được tài sản chiếm giữ tài sản bên có nghĩa vụ
Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ
(i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thỏa thuận hai bên.
(ii) Yêu cầu bên có quyền thanh toán các chi phí cần thiết để duy trì, bảo dưỡng tài sản cầm giữ.
(iii) Khai thác tài sản cầm giữ để thu lợi tức, lợi tức khi bên có nghĩa vụ đã đồng ý.
(iv) Giá trị thực của việc khai thác tài sản thế chấp được bù trừ với giá trị khoản nợ của các bên có nghĩa vụ.
(v) Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
(vi) Không thay đổi trạng thái của tài sản thế chấp.
(vii) Không được chuyển nhượng, sử dụng tài sản thế chấp khi chưa được sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
(viii) Bàn giao tài sản khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
(ix) Thực hiện chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp mất mát, hư hỏng tài sản cầm giữ
Quyền cầm giữ được thực hiện như thế nào?
(i) Quyền cầm giữ chỉ có thể có tài sản hoặc một phần tài sản liên quan trực tiếp đến phần nghĩa vụ mặc định. Nếu đối tượng của khoản nợ không trả được bao gồm nhiều mảnh đất thì người cầm giữ được tự do lựa chọn tài sản. đối với quyền cầm giữ.
(ii) Đối tượng của nghĩa vụ chưa thực hiện là công việc chế tạo ra sản phẩm, quyền cầm giữ gắn liền với sản phẩm được tạo ra hoặc nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Nếu đối tượng của nghĩa vụ là hành vi vi phạm nghĩa vụ là công việc không tạo ra sản phẩm, thì quyền cầm giữ gắn các công cụ, phương tiện mà người có nghĩa vụ để lại để thực hiện công việc.
(iii) Tài sản cầm giữ phát sinh hoa lợi không phải là việc quản lý việc thực hiện nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ đã được giao cho người có nghĩa vụ trước thời điểm vi phạm, vi phạm nghĩa vụ, bên cầm giữ vẫn thực hiện nghĩa vụ cho đến khi thực hiện xong việc cầm giữ.
Bảo đảm quyền cầm giữ
Nếu cơ quan có thẩm quyền hoặc người chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan yêu cầu bên cầm giữ phải giải quyết việc cầm giữ theo quy định của pháp luật thì việc cầm giữ được chuyển giao. Trong trường hợp này, bên cầm giữ không có lý do gì để chấm dứt việc cầm giữ.
Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản hoặc người có quyền khác bán tài sản trong tố tụng dân sự thì bên nhận cầm cố không có nghĩa vụ giao tài sản. đối với giao dịch dân sự này, trừ các trường hợp sau đây:
- Đã thực hiện xong nghĩa vụ phát sinh từ việc cầm giữ;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc cầm giữ không được thực hiện, nhưng không áp dụng trong trường hợp việc cầm giữ chấm dứt quy định tại các khoản 1, 2 hoặc 5 Điều 350 của Bộ luật Dân sự.
Khi nào chấm dứt việc cầm giữ?
(i) Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
(ii) Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
(iii) Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
(iv) Tài sản cầm giữ không còn.
(v) Theo thỏa thuận của các bên.
Xem thêm những nội dung liên quan với bài viết tại đây:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm