Cách tính lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ?

Bởi Trần Thu Thủy - 07/04/2020
view 625
comment-forum-solid 0
Người dân khi được cấp Sổ đỏ thì ngoài tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp phải nộp), lệ phí cấp giấy chứng nhận, thuế sử dụng đất (nếu có) thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ. Dưới đây là cách tính lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Làm sổ đỏ phải nộp lệ phí trước bạ

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí trước bạ như sau: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo quy định trên, khi người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở đăng ký quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ, cụ thể: nhà: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác; đất: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

Như vậy, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu phải nộp lệ phí trước bạ (người dân thường gọi là cấp Sổ đỏ).

Cách tính lệ phí trước bạ khi cấp Sổ đỏ

Công thức tính

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%); lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0.5%

Dù biết được công thức trên nhưng để tính được số tiền lệ phí trước bạ phải nộp khi cấp giấy chứng nhận phải biết được giá tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ với đất

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Ví dụ: Ông A có 100m2 đất ở, vị trí thửa đất của ông A có giá 20 triệu đồng/m2, khi ông A đề nghị cấp giấy chứng nhận thì lệ phí trước bạ mà ông A phải nộp như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất) chia 70 năm.

Giá tính lệ phí trước bạ của nhà ở

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đất đai được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.54544 sec| 998.57 kb