Cần chú ý những vấn đề gì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 19/01/2020
view 548
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Hiện nay tôi có mong muốn mua một mảnh đất nhỏ để xây nhà ở. Tuy nhiên, tôi chưa xác định được là phải mua loại đất gì thì mới xây được nhà ở hợp pháp trên mảnh đất đó vì tôi thấy mọi người nói đến rất nhiều loại đất khác nhau như: đất thổ cư, đất giãn dẫn , đất tái định cư, đất dịch vụ, đất sản xuất-kinh doanh… nên tôi khá hoang mang. Do đó, Kính mong Luật sư tư vấn vắn tắt cho tôi:

Xác định loại đất được phép xây nhà ở đất thổ cư, đất giãn dẫn , đất tái định cư, đất dịch vụ, đất sản xuất-kinh doanh

Xác định tình trạng pháp lý của đất làm cách nào để có thể xác định được tình trạng pháp lý sau đây của mảnh đất cần mua

Thủ tục, thời gian và chi phí đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn

Thứ nhất, căn cứ để xác định loại đất theo điều 11 Luật đất đai 2013 bao gồm:

Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, bạn cần dựa vào một trong các căn cứ nêu trên để xác định loại đất mình đang sử dụng. Hiện nay tại điều 10 Luật đất đai năm 2013 về phân loại đất thì không sử dụng thuật ngữ đất dãn dân, đất tái định cư mà bản chất, đất dãn dân là một dạng tái định cư và dùng để ở theo quy định này là đất ở. Còn đất dịch vụ, sản xuất kinh doanh về bản chất là đất xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Chỉ khi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện loại đất là đất thổ cư hoặc đất ở thì mới được thực hiện xây dựng nhà ở lâu dài trên đất.

Thứ hai,để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quy định tại điều 188 Luật đất đai năm 2013

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

Đất không có tranh chấp;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó khi đất đang tranh chấp sẽ không đủ điều kiện chuyển nhượng, để xác định đất đang có tranh chấp sẽ thông qua UBND xã, phường xác nhận thông qua đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên. Ngoài ra việc xác định diện tích đất nằm trong quy hoạch của địa phương thông qua quy hoạch sử dụng đất hay kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp huyện.  Đối với nội dung đất có bị thế chấp hay không thì có thể kiểm tra trực tiếp trên giấy chứng nhận QSDĐ.

Liên quan đến thông tin bạn cung cấp về vụ việc đất đai, người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền thực hiện chuyển nhượng. Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ thể hiện tên của hai vợ chồng thì khi này chỉ cần 2 vợ chồng ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng, chứng thực theo quy định tại điều 167 Luật đất đai năm 2013. Trong trường hợp trên khi người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bán cho  A bằng giấy tờ tay không công chứng, chứng thực vào thời điểm 1/1/2017 sau đó lại bán cho người khác là B có chứng thực. Nếu giao dịch đầu tiên với A đã thưc hiện được 2/3 nghĩa vụ hoặc A đã trả toàn bộ số tiền cho chủ đất thì giao dịch này vẫn được pháp luật công nhận theo quy định tại điều 129 BLDS năm 2015. Còn nếu giao dịch với A chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện chưa đến 2/3 nghĩa vụ thì xác nhận là giao dịch vô hiệu, các bên trao trả cho nhau những gì đã nhận. Hợp đồng với B là hợp pháp.

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Thứ ba, liên quan đến vấn đề phía bạn muốn sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi, rất vui lòng mời bạn liên lạc trực tiếp với bộ phân dịch vụ thông qua số điện thoại 024 66831212 để trao đổi cụ thể, chi tiết hơn về vấn đền này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.50448 sec| 1007.141 kb