Cần làm gì khi muốn trả lại căn nhà được em trai tặng?

Bởi Trần Thu Thủy - 10/01/2020
view 433
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Tôi được người em ruột chưa lập gia đình cho một mảnh đất và căn nhà nằm trên đó nhưng không có nhu cầu sử dụng.

Hiện, tài sản đã được sang tên trên giấy tờ nhà đất. Nay, tôi bận việc phải đi xa, căn nhà có nhiều kỷ niệm nên không muốn bán. Tôi muốn trả lại nhà cho em mình nhưng không rõ cần làm những thủ tục gì?

Nguyễn Ngọc Tỵ

Luật sư trả lời

Bạn đã là chủ mảnh đất và căn nhà nằm trên mảnh đất đó, nếu muốn "trả lại" phải thực hiện thủ tục tặng, cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (căn nhà).

Trước tiên, bạn phải lập Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo điểm a, điểm d khoản 3 điều 167 Luật Đất đa nămi 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo đó, để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất từ bạn sang em mình, trước tiên, hai bạn phải đến một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực, bạn phải tiến hành thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

Về hồ sơ tặng, cho quyền sử dụng đất: Theo khoản 2, điều 9 Thông tư 24/2014 ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (được sửa đổi bởi khoản 2 điều 7 Thông tư số 33/2017 thì hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm có các giấy tờ:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Về trình tự, thủ tục tặng, cho quyền sử dụng đất: Khoản 1, khoản 2 điều 79 Nghị định số 43/2014 ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có quy định trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

1. Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
2.64580 sec| 998.695 kb