Tư vấn: Đã có sổ đỏ, có được miễn, giảm tiền sử dụng đất?

Bởi Trần Thu Thủy - 15/08/2020
view 407
comment-forum-solid 0
Tháng 10/2014, gia đình tôi có chuyển 135,3m2 đất lúa sang đất ở. Theo văn bản thông báo nộp tiền sử dụng đất của chi cục thuế huyện Văn Quan: Diện tích tính tiền sử dụng đất: 135,3m2; Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất: 135,3m2; Giá tính tiền sử dụng đất: 1,8 triệu đồng/m2. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp: 236,775 triệu đồng.

Với cách tính đó thì tôi không được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

Đến tháng 12/2019, gia đình tôi phải thanh toán số tiền 236,775 triệu đồng vì đã hết hạn nợ tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Tháng 8/2019, tôi xuống Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký sử dụng đất huyện Văn Quan hỏi về vấn đề này thì nhận được trả lời, vì lúc đó không biết theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP là được giảm nên đã làm thủ tục phải nộp 100% tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Xin hỏi, nay gia đình tôi có còn được giảm 50% tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất nữa không? Nếu được thì tục như thế nào?

Đã có sổ đỏ, có được miễn, giảm tiền sử dụng đất? Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Trả lời:

  • Tại Khoản 1 và Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

“Khoản 1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

Khoản 6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định”.

  • Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:

“2. Người sử dụng đất nộp hồ sơ để nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường”.

Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số 222/VPĐK ngày 8/12/2014 của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Quan chuyển đến Chi cục Thuế, tên người sử dụng đất bà Hoàng Thị Lộc.

  • Hồ sơ gồm:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất ngày 12/8/2014;

Đơn ghi nợ tiền sử dụng đất ngày 12/8/2014;

Trích lục bản đồ địa chính ngày 15/8/2014;

Biên bản thẩm định hồ sơ đất đai xin đăng ký biến động ngày 18/8/2014;

Tờ khai tiền sử dụng đất mẫu số 01/TSDĐ ngày 14/10/2014;

Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất mẫu số 01/LPTB ngày 14/10/2014’;

Quyết định số 3441/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 của UBND huyện Văn Quan quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Mẫu 04a/ĐK ngày 10/11/2014.

  • Không có văn bản đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Căn cứ các quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 6, Điều 10 Nghị định sổ 45/2014/NĐ-CP và Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp các hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không nộp hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận thì không được xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất.

Đến thời điểm hiện tại hộ, gia đình ông Thuận đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất cùng hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận thì không được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.38640 sec| 1014.695 kb