Đất bị thu hồi thì nhà nước bồi thường thế nào?

Bởi Everest Law Firm - 18/01/2020
view 1115
comment-forum-solid 0

Hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì sẽ được bồi thường tương ứng với phần đất bị thu hồi. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Các Luật sư của Công ty Luật TNHH Everest. Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Bồi thường về đất

Đối với các trường hợp thu hồi đất ở, thu hồi đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng đất, nếu địa phương không có quỹ đất thì được bồi thường bằng tiền tương ứng với phần đất bị thu hồi.

Một số điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phổ biến:

(i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định mà chưa được cấp.

Giấy chứng nhận trong trường hợp này bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng hợp pháp nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký biến động, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đất đã được chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng chưa thực hiện thủ tục...

(ii) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định mà chưa được cấp.

(iii) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

- Bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh

Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

(i) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

(ii) Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp nêu trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

(iii) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

(i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

(ii) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

(iii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

(iv) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

(i) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

(ii) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

– Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai của Công ty Luật TNHH Everest

Tư vấn pháp luật

Hướng dẫn, đưa ra ý kiến, quan điểm, căn cứ pháp lý giúp khách hàng có cơ sở để giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến đất đai thông qua việc tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc địa chỉ mà khách hàng cung cấp, tư vấn thông qua thư tư vấn, tư vấn thông qua các phương tiện công nghệ đối với các khách hàng ở xa, không có nhiều thời gian.

Giúp khách hàng soạn thảo các văn bản, giấy tờ phục vụ cho việc giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến đất đai như Đơn kiến nghị, Đơn tố giác, Đơn tố cáo, Đơn khiếu nại, Đơn khởi kiện, Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai,…

Đại diện ngoài tố tụng

Các Luật sư, chuyên gia, chuyên viên của Công ty Luật TNHH Everest thay mặt khách hàng làm việc với các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc cần thiết, theo yêu cầu của khách hàng để giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến đất đai. Cụ thể:

(1) Làm việc với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện, tố cáo, tố giác, giải quyết tranh chấp;

(2) Đề nghị cá nhân, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án, vụ việc;

(3) Làm việc với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến người sử dụng đất;

(4) Yêu cầu tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

(5) Yêu cầu hủy các quyết định hành chính cá biệt xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

(6) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại (nếu có);

(7) Gửi, ký nhận tài liệu, giấy tờ trong quá trình giải quyết vụ việc, vụ án;

(8) Thực hiện các công việc khác khi xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Tham gia tố tụng

Công ty Luật TNHH Everest cử luật sư tham gia tố tụng với tư cách Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong các giai đoạn tố tụng.

Dịch vụ pháp lý khác

Xác nhận các giấy tờ, văn bản trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc.

Hỗ trợ khách hàng liên hệ các đơn vị, đối tác cung cấp các dịch vụ khác để giải quyết vụ án, vụ việc.

– Tại sao khách hàng nên lựa chọn Công ty Luật TNHH Everest?

Công ty Luật TNHH Everest với 11 năm hoạt động, quy tụ các luật sư, chuyên gia về giải quyết các vụ án, vụ việc về tranh chấp đất đai. Chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ hàng trăm vụ việc liên quan đến đất đai.

Cùng với sự trau dồi kinh nghiệm, Công ty Luật TNHH Everest không ngừng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, phương tiện công nghệ để có thể hỗ trợ khách hàng với chi phí rẻ nhất cho những khách hàng vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn về kinh tế. Cụ thể: Chúng tôi đang triển khai thực hiện dự án Live-Law, tư vấn và tiếp nhận hồ sơ tại các điểm giao dịch với chi phí từ 100.000 đồng.

Công ty Luật TNHH Everest cũng là đơn vị kết nối các luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm tại nhiều tỉnh thành, để giải quyết, tiếp nhận các vụ việc một cách nhanh chóng, kịp thời và với chi phí tối thiểu nhất.

– Phương thức liên hệ với Công ty Luật TNHH Everest

Để được tư vấn nhanh nhất, khách hàng gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6198

Để gửi hồ sơ tư vấn tới luật sư, khách hàng vui lòng gửi qua email: info@everest.org.vn hoặc trang fanpage: https://www.facebook.com/EverestLawFirm

Để được đặt lịch tư vấn, làm việc trực tiếp với luật sư, khách hàng vui lòng liên hệ số điện thoại: 024.66.527.527 hoặc tổng đài 1900.6198.

Khách hàng có thể qua các địa chỉ sau để được tư vấn, hỗ trợ:

Chi nhánh Hà Nội: Số 319, phố Hồng Tiến, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội;

Chi nhánh Quảng Ninh: Khu tái định cư xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Xem thêm:

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.21531 sec| 1062.648 kb