Phụ lục bài viết
Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình, cá nhân đang sử đất mà không có giấy tờ với mong muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Đây cũng là thắc mắc của rất nhiều hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ. Qua bài viết này Công ty Luật TNHH Everest sẽ làm rõ vấn đề đất không có giấy tờ có được cấp “Sổ đỏ” không?
Đất không có giấy tờ vẫn có thể được cấp “Sổ đỏ”
Theo Điều 101 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp “Sổ đỏ” nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Trường hợp 1: Cấp “Sổ đỏ” và không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ được cấp “Sổ đỏ” nếu đáp ứng được 03 điều kiện sau:
Đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014.
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Cấp “Sổ đỏ” và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định
Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp “Sổ đỏ”.
Trình tự, thủ tục cấp “Sổ đỏ”
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin cấp “Sổ đỏ” theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
Đơn đăng ký cấp “Sổ đỏ” theo mẫu 04a/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước sẽ ra thông báo và hướng dẫn bạn bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Bước 3: Thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ cũng như thực hiện các công việc sau:
Gửi hồ sơ đến UBND xã để lấy ý kiến xác nhận về Hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký và Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất.
Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.
Chuẩn bị hồ sơ để Cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND huyện xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Cơ quan thuế sẽ thông báo nghĩa vụ tài chính đến người nộp hồ sơ để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trước khi có thể nhận Giấy chứng nhận được cấp.
Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng
Việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện khi người sử dụng đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thời hạn thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận là không quá 30 ngày.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực đất đai (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.