Ở từng thời kỳ của đất nước, quy định về đất đai có nhiều loại khác nhau, đất phần trăm là loại đất có lẽ là ít được nhắc đến hiện nay nhưng trên thực tế nó vẫn tồn tại. Vậy cụ thể đất phần trăm là đất gì và quy định của pháp luật hiện nay về loại đất này là như thế nào, và đất phần trăm thì có được cấp sổ đỏ không?
Luật sư Trần Đình Thanh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198
Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ và căn cứ mục đích sử dụng đất mà nhà nước phân loại đất thành nhiều loại khác nhau như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng. Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính như sau: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng chứ không có loại đất phần trăm hay đất rau xanh.
Đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm (5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.
Theo Khoản 1 Điều 132 Luật đất đai năm 2013 quy định căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Việc sử dụng quỹ đất 5% ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục đích sử dụng đất.
Về mặt bản chất khi hết thời hạn sử dụng đất địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay thì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa.
Căn cứ theo Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước.
Bạn có thể yêu cầu chủ sở hữu căn nhà giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến Ủy ban nhân dân xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất có được từ đâu. Nếu trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.
Trong trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:
Trong trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ trên thì áp dụng quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất. Sau khi Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày. Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm