Điều kiện cấp sổ đỏ cho nhà chung cư theo pháp luật hiện hành

Bởi Trần Thu Thủy - 11/05/2020
view 506
comment-forum-solid 0

Điều kiện cấp sổ đỏ cho nhà chung cư được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Ai sẽ là người đi làm, chủ đầu tư hay người mua nhà?

Sổ đỏ là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 - sau đây gọi tắt là Sổ đỏ).

Như vậy, Sổ đỏ là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của giấy chứng nhận. Tuy từ Sổ đỏ không có giá trị pháp lý nhưng tác giả vẫn sử dụng nhằm thuận tiện cho việc tiếp cận và dễ hiểu của người dân trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận.

Xem thêm: Hợp đồng thuê nhà trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198 Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Ai có trách nhiệm xin cấp sổ đỏ cho nhà chung cư?

Theo quy định trong Luật đất đai, các chủ dự án nhà ở, nhà ở chung cư có trách nhiệm hoàn thiện tất cả hồ sơ, thay người mua nhà làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có: Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

Như vậy, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm thực hiện thủ tục làm Sổ đỏ nhà chung cư thay cho bạn. Tuy nhiên, nếu muốn thì bạn vẫn có thể tự mình thực hiện thủ tục này. Nhưng trước đó, bạn cần đạt đủ các điều kiện theo đúng quy định của Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản năm 2014.

Điều kiện xin cấp sổ đỏ cho nhà chung cư

Theo quy định của pháp luậtt, cụ thể là Luật nhà ở năm 2014; Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì điều kiện để bạn tự mình đi làm Sổ đỏ nhà chung cư như sau: Có hợp đồng mua bán căn hộ chung cư với chủ đầu tư; Hoàn thành việc thanh toán tiền mua nhà đã ghi trong Hợp đồng mua bán căn hộ chung; Đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư do chủ đầu tư cấp;

Lệ phí phải nộp khi xin cấp sổ đỏ cho nhà chung cư

Bạn hay chủ đầu tư thực hiện thủ tục làm Sổ đỏ nhà chung cư, đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Tức là hoàn thành các khoản lệ phí, gồm: Lệ phí trước bạ: 0.5% x giá nhà; Lệ phí cấp giấy chứng nhận: do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; Ngoài ra còn có phí công chứng hợp đồng, phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, phí thẩm định, phí trích đo…

Xem thêm: Làm gì để bảo vệ quyền lợi khi chậm cấp sổ đỏ

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đất đai được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.19367 sec| 998.836 kb