Điều kiện để được đền bù với đất khai hoang?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 15/01/2020
view 525
comment-forum-solid 0

Nội dung bài viết [Ẩn]

Câu hỏi tư vấn

Gia đình tôi có khai hoang một mảnh đất khoảng 300 mét vuông cạnh nhà ở từ năm 2006, nhà này đã có sổ hồng rồi. Gia đình tôi có đóng tiền sản lượng hàng năm cho UBND xã trong 3 năm đầu nhưng sau đó đi đóng thì xã không nhận nữa. Từ đó đến nay(5/2018) gia đình tôi vẫn canh tác bình thường không có tranh chấp với ai. Diện tích này gia đình tôi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giờ xã muốn thu hồi diện tích đó chưa biết để phục vụ mục đích gì. Vậy kính mong văn phòng luật tư vấn giúp gia đình tôi có được đền bù khi UBND xã thu hồi hay không. Nếu có thì được đền bù như thế nào, thủ tục để được đền bù ra sao?

Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất thuộc về UBND cấp Tỉnh và UBND cấp Huyện, UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Bạn có thể làm việc lại với UBND xã để xác minh cụ thể trường hợp này UBND xã muốn thực hiện vấn đề gì với lô đất gia đình bạn đang sử dụng.

Tuy nhiên, chúng tôi xin phân tích một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng để bạn có thể nắm rõ hơn vấn đề.

Luật Đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại Điều 75 như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Theo đó gia đình bạn tuy không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có thể vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi nếu đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn khai hoang mảnh đất này từ năm 2006, trong quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 101 – Luật Đất đai 2013 có quy định:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, do vậy nếu khai hoang đất trước thời gian này và sử dụng ổn định lâu dài thì gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do gia đình bạn trực tiếp sử dụng đất từ năm 2006 nên sẽ không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều luật này. Nếu không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn sẽ không thuộc đối tượng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 75 – Luật Đất đai 2013.

Nếu không được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 75 - Luật Đất đai 2013, bạn có thể xem xét các trường hợp tuy không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc các khoản hỗ trợ về tài sản liên quan đến việc sử dụng đất tương ứng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.22327 sec| 1006.641 kb