Xin chào luật sư, xin luật sư tư vấn giúp gia đình chúng tôi vấn đề thừa kế tài sản và giả mạo chữ ký: gia đình chúng tôi có 8 người (2 nam và 6 nữ) sau khi ba tôi mất (năm 2013) có để lại một nhà từ đường và 1 mảnh đất ruộng khoảng 2000m2. Gần đây chúng tôi mới biết được anh thứ 4 đã bán mảnh đất và kêu người vào xem nhà để bán. Qua dò hỏi chúng tôi biết được anh thứ 4 đứng tên sổ đỏ từ năm 2007, khi lên phường chúng tôi được biết anh thứ 4 có 1 tờ giấy được ba mẹ tôi ký cho toàn bộ tài sản từ năm 2004 với 7 chữ ký của chúng tôi. Chúng tôi hoàn toàn không biết sự tồn tại của tờ giấy này. Chúng tôi mong luật sư tư vấn giúp bây giờ chúng tôi phải làm những gì để giữ lại nhà từ đường và chứng thực những giấy tờ kia là giả mạo. Những thủ tục và mức án phí như thế nào nếu phải đưa ra tòa.
Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Nếu ba bạn mất không để lại di chúc thì những người được thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Nếu ba mẹ bạn để lại di chúc nhưng anh bạn lại giả mạo chữ ký vào giấy tờ đó thì bạn có chứng cứ chứng minh sự lừa dối của anh trai bạn để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó thì bạn có thể khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận cho anh trai bạn theo Luật Khiếu nại năm 2011 của Quốc hội, số 02/2011/QH13. Nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc giải quyết không hợp lý thì bạn có thể khởi kiện hành chính theo quy định của luật tố tụng hành chính. Về phần chứng cứ thì những người được thừa kế có thể cung cấp chứng cứ là chữ ký của mình hoặc có thể yêu cầu được giám định chữ ký. Sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại hoặc khởi kiện thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và thực hiện các thủ tục để giải quyết.
Theo danh mục án phí, lệ phí tòa án thì án phí hành chính sơ thẩm là 300.000 đồng.
Nếu anh thứ tư dùng thủ đoạn gian dối là tờ giấy được ba mẹ bạn ký cho toàn bộ tài sản từ năm 2004 với 7 chữ ký của anh em bạn để chiếm đoạt mảnh đất thì anh thứ tư của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.