Cơ cấu tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp năm 2014, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn bắt buộc phải có giám đốc hoặc tổng giám đốc. Vậy pháp luật quy định như thế nào về giám đốc, tổng giám đốc trong công ty trách nhiệm hữu hạn?
Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 19006198
Khoản 1 Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy đinh giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Căn cứ Điều 65 Luật Doanh nghiệp năm 2014, người làm giám đốc, tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn phải đáp ứng các điều kiện sau: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, giám đốc hoặc tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Căn cứ Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định giám đốc, tổng giám đốc trong công ty trách nhiệm hữu hạn có các quyền và nghĩa vụ sau: Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
Điều 66 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về thù lao, tiền lương, thưởng của giám đốc, tổng giám đốc như sau: Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Luật sư của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm