Hành vi vi phạm pháp luật nào liên quan đến dịch Covid-19 sẽ bị xử phạt hành chính?

Bởi Nguyễn Hồng Thúy - 24/03/2020
view 620
comment-forum-solid 0
Pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch bệnh Covid-19 chủ yếu được quy định trong hai văn bản chính là Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 176/2013/NĐ-CP với tính chất là quy phạm chế tài bên cạnh các quy phạm quản lý trong Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007, Nghị định số 89/2018/NĐ-CP về kiểm dịch y tế biên giới và Nghị định số 101/2010/NĐ-CP về cách ly, cưỡng chế cách ly  y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch.

Các hành vi điển hình liên quan đến dịch Covid-19 bị xử phạt hành chính

Cung cấp hoặc đưa sai số liệu về dịch bệnh

Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi: “Cung cấp hoặc đưa tin sai về số liệu, tình hình dịch bệnh truyền nhiễm so với số liệu, tình hình dịch bệnh truyền nhiễm mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế đã công bố” với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn liên tục trong 03 ngày.

Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm

Điều 6 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm:

“Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

Không thực hiện việc xét nghiệm phát hiện bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Vi phạm quy định về phòng lây nhiễm bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh

Điều 9 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

“Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không khai báo hoặc khai báo không trung thực, kịp thời diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ;

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không bảo đảm trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh;

Không thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm đang được khám, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của mình cho cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn;

Điều 10 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế:

“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không tổ chức thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với trường hợp phải thực hiện việc cách ly y tế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không tổ chức thực hiện việc cách ly y tế đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều này”.

Che dấu tình trạng bệnh

Điều 11 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch tại các khoản 2, 4, 5 và 6 như sau:

“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;

Vi phạm quy định về kiểm dịch y tế biên giới

Điều 12 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về kiểm dịch y tế biên giới, cụ thể:

“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không thực hiện khai báo về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định;

Từ chối kiểm tra y tế đối với đối tượng phải kiểm dịch y tế.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Không chấp hành hướng dẫn thực hiện kiểm tra thực tế của kiểm dịch viên y tế đối với đối tượng phải kiểm dịch y tế;

Lưu ý: Một người vi phạm có thể bị áp dụng nhiều chế tài xử phạt hành chính khác nhau tùy thuộc hành vi vi phạm do họ thực hiện, ví dụ như: Trường hợp Việt Kiều Việt nam định cư ở Châu Âu biết mình đã nhiễm covid 19 nhưng khi nhập cảnh vào Việt Nam lại không khai báo có thể bị xử phạt về hai hành vi: Không thực hiện khai báo về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định (Điểm a khoản 1 Điều 12 NĐ 176) ) và Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch (Điểm a khoản 2 Điều 11 NĐ 176);

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.09021 sec| 1015.227 kb