Hồ sơ thu hồi đất theo quy định Luật đất đai năm 2013

Bởi Trần Thu Thủy - 03/08/2020
view 408
comment-forum-solid 0

Đất đai là tài sản đặc biệt, theo quy định của pháp luật thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Do đó, có thể nói việc thu hồi đất là thủ tục ngược lại lại so với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình… nên có sẽ có những trình tự thủ tục, giấy tờ và điều kiện riêng biệt.

Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

1. Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có 4 trường hợp thu hồi đất như sau:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật đất đai 2013).

Vì mục đích quốc phòng, an ninh như làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc, xây dựng căn cứ quân sự… thì Nhà nước quyết định thực hiện việc thu hồi đất. Bởi lẽ quốc phòng, an ninh là những hoạt động có tính chất quan trọng, bảo vệ sự ổn định cho cuộc sống của người dân cũng như sự tồn tại của mỗi quốc gia. Do đó, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh luôn được đặt lên hàng đầu.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật đất đai 2013).

Bên cạnh đảm bảo ổn định trật tự xã hội, bảo đảm an toàn cho quốc gia thì phát triển đất nước cũng là một sự nghiệp cần được toàn dân chung tay xây dựng. Việc thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cũng là một việc phù hợp. Trường hợp này cũng cần phải xem xét đến tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để từ đó có những phương hướng, quy hoạch đất phù hợp, thu hồi đất được thuận lợi.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật đất đai 2013).

Nếu như hai trường hợp trên là hướng đến lợi ích quốc gia, bảo đảm việc phát triển xã hội thì thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được xem như là một chế tài mà Nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật đất đai. Có rất nhiều hành vi vi phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất đai, phá hủy đất đai như sử dụng các chất hóa học làm hỏng các cấu trúc địa chất…

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật đất đai 2013).

Các chủ thể có thể xác lập quyền sử dụng đất thông qua việc nhà nước giao đất, cho thuê đất. Như vậy, việc nhà nước cho thuê đất cũng có một thời hạn nhất định thường là 50 năm, khi mà hết thời hạn thuê đất thì người thuê đất nếu như không tiếp tục được thuê hay xác lập quyền sở hữu thì phải trả lại cho Nhà nước, trong trường hợp này Nhà nước cũng tiến hành thực hiện việc thu hồi đất cũng giống như các trường hợp tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người…

2. Thẩm quyền thu hồi đất.

Theo Điều 66 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất của UBND các cấp như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

3. Hồ sơ thu hồi đất.

Vì bạn không nói rõ là bạn muốn hỏi bộ hồ sơ thu hồi đất trong trường hợp nào nên chúng tôi căn cứ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thu hồi đất tư vấn cho bạn như sau:

3.1. Đối với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Thông báo thu hồi đất (bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm) cho người có đất bị thu hồi biết. (Điều 9, Điều 10)

Phiếu lấy ý kiến khác nhau về từng hộ gia đình.

Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Quyết định thu hồi đất. (khoản 2 Điều 11)

Giấy thông báo mời người bị thu hồi đất lên nhận tiền (nếu người bị thu hồi đồng ý với việc thu hồi đất)

Quyết định phê duyệt kết quả bốc thăm suất tái định cư (nếu đồng ý với thu hồi đất)

Quyết định cưỡng chế (khoản 2 Điều 11 – nếu người bị thu hồi đất không chấp nhận với việc thu hồi đất)

3.2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai sẽ bao gồm

Biên bản xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt. (điểm a khoản 1 Điều 12)

Biên bản xác định hành vi vi phạm (điểm b khoản 1 Điều 12 – nếu không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai).

Thông báo thu hồi đất bằng quyết định thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết. (điểm a khoản 2 Điều 12)

Quyết định cưỡng chế (nếu người bị thu hồi không chấp nhận với việc thu hồi)

3.3. Đối với trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Quyết định thu hồi đất.

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún…(điểm a khoản 5 Điều 13 – nếu thuộc trường hợp thu hồi đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người)

Quyết định cưỡng chế (khoản 6 Điều 13 – nếu người bị thu hồi không chấp nhận với việc thu hồi).

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
1.75542 sec| 1006.516 kb