Hợp đồng ủy quyền đương nhiên sẽ có hiệu lực trong bao lâu?

Bởi Trần Thu Thủy - 15/01/2020
view 529
comment-forum-solid 0

Câu hỏi tư vấn:

Tôi xin hỏi ủy quyền thì được thực hiện những công việc gì? Thời hạn ủy quyền được quy định thế nào?

Luật sư trả lời:

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên. Bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Việc ủy quyền thường được thực hiện dưới hai hình thức là Hợp đồng ủy quyền và Giấy ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi có sự tham gia của cả hai bên là bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải tham gia.

Thời hạn ủy quyền

Theo điều 563, thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Trên thực tế, nhiều hợp đồng ủy quyền vẫn còn thời hạn nhưng buộc phải chấm dứt khi xảy ra một số tình huống luật định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hợp đồng ủy quyền có thể chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: hợp đồng đã được hoàn thành; theo thoả thuận của các bên; cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này (thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản); trường hợp khác do luật quy định.

Chấm dứt ủy quyền

Đối với hợp đồng ủy quyền mà các bên thực hiện ở phòng công chứng, văn phòng công chứng thì việc muốn chấm dứt trước hạn phải tuân thủ các quy định sau:

Theo Điều 51 Luật Công chứng năm 2014, việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành (công chứng được thực hiện ở văn phòng nào thì việc hủy bỏ cũng được thực hiện ở văn phòng đó).

Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Thủ tục công chứng văn bản hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.

Trên thực tế, đối với trường hợp các bên đã thực hiện một hoặc một số công việc ủy quyền thì cũng có thể lập văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Văn bản này cũng được lập và công chứng tại cơ quan công chứng mà các bên đã thực hiện trước đây

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TVQuản trị viênQuản trị viên

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm

Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận
Nhấn vào đây để đánh giá
024 66 527 527
0.90096 sec| 991.023 kb